Mộc Nhân dịch từ nguyên tác “In A Freedom Country” - by Frank Chipasula (1), "A Love Poem for My Country" from O Earth, Wait for Me. Copyright © 1984 by Frank Chipasula. Reprinted by permission of Frank Chipasula.
Nhan đề bài thơ "In A Freedom Country" (2) chỉ là cách nói ngược mang tính diễu nhại về sự mất tự do trên đất nước Malawi của tác giả.
Ở MỘT ĐẤT NƯỚC
TỰ DO
- IN A FREE COUNTRY - F. Chipasula
Bản dịch: Mộc Nhân
Họ đã dùng hết
còng, nhưng
với lời xin lỗi
vì sự bất tiện,
họ cẩn thận quấn
dây thép gai
quanh cổ tay những
tù nhân chính trị
như thể trong
một nghi lễ dài
cánh tay của họ
gắng sức làm những người chủ trẻ tuổi.
Những chiếc
gai vẫn đâm vào da thịt
và các tù nhân
diễu hành, nhảy múa khi họ
đi vào một túp
lều nhỏ, nơi tất cả đều miễn phí
người ta bị
chăn và nhốt như gia súc;
Những bản in đỏ
thẫm ghi dấu vết của những vệt nước mắt
đến tận trại,
vào túp lều tối tăm.
Khi họ đi
ngang qua các nhà thờ, các linh mục
nhắm mắt và cầu
nguyện cho những người theo đạo Hồi
và những người
đứng ngoài, kêu gọi họ đến với Đấng Christ
và hát “Cầu
xin Đấng Mê-si, ngài ngự trị trên chúng ta.” (4)
Các linh mục
đi qua các ngôi làng nghèo đói,
quyết mang tất
cả kẻ ngoại đạo về với tình anh em.
Họ cưỡi ngựa,
đi vòng quanh hàng rào trại mà không
chú ý đến những
bức tường vững chắc bằng kim loại gai,
nhìn qua lưới,
nhưng không thấy ai.
Họ đi qua trái
tim vì hòa bình
khi họ đi qua
những người mẹ đang khóc
dưới những chiếc
mặt nạ cười thô ráp,
vì những đứa
trẻ của họ bị kéo ra khỏi bầu ngực
bị xích như những
tên trộm hay như con thú hoang,
nhốt trong
ngôi nhà có bảy ổ khóa cùng nỗi cô độc,
Những người này được sinh ra để lao động, để thể
hiện sức mạnh,
để ngân nga những
bài hát buồn khi lật đất,
chăm cây thuốc
lá, làm cỏ ngô,
dặm lúa thưa
do loài sâu hút nhựa
đôi chân mệt mỏi
của họ dầm trong nước.
Sau đó, những
người chủ nhận được huy chương mơ ước
từ cơ quan quyền
lực cao nhất về đất đai;
họ được phô diễn
xung quanh như những nông dân bậc thầy
dưới bóng đèn
chùm và cửa chớp lấp lánh.
Họ cũng bịt
tai trước tiếng khóc của người bị giam giữ
ngoại trừ bài
hát căng lên của trái cây chín muồi
dưới tiếng rên
rỉ của những người lao động
những đứa trẻ nhảy
nhót dưới đòn roi nhức nhối.
Trên sóng phát
thanh, báo chí thuộc sở hữu của các ông chủ
chúng tôi nghe
câu chuyện về tự do thật khó lọt tai
lặp đi lặp lại
hàng ngày, hàng giờ từng phút bên tai chúng ta
dần dần làm ta
bị điếc và giảm tầm nhìn
bởi dòng chảy
hàng ngày của máu làm mặt trời khóc
và tìm kiếm tấm
khăn gió để làm khô nó.
***
Nguồn: Frank
Chipasula, "A Love Poem for My Country" from O Earth, Wait for
Me. Copyright © 1984 by Frank Chipasula. Reprinted by permission of Frank
Chipasula.
IN A FREE
COUNTRY
By Frank
Chipasula
They ran out
of cuffs, but
with apologies
for the inconvenience,
they carefully
wrapped barbed wire
round the
wrists of the political prisoners
who, as if in
a ritual stretched
their arms out
to the young masters.
The spikes
strayed into the flesh still
and the
prisoners marched, dancing as they
went into a
little hut where all the free
people were
herded and locked up like cattle;
The crimson
prints marked the trail of tears
all the way to
the camp, into the dark hut.
As they passed
by the churches, the priests
closed their
eyes and offered prayers for Muslims
and outsiders,
calling them to Christ's salvation
and sang “Bless our Messiah, long may he reign over us.” (4)
The priests
rode through the villages getting depleted,
determined to
bring all heathens to the brotherhood.
They rode,
skirting round the camp fences without
noticing the
firm walls of metal thorns,
peering
through the mesh, yet seeing no one.
They crossed
their hearts for peace
as they passed
mothers weeping inside their hearts
under the
rough masks of laughter, for their
children
dragged out of their bosoms,
chained like
thieves and, like wild beasts,
kept inside
the house of seven locks in solitary,
Those who were
born to labour, to shred their muscles,
hummed sad
songs as they turned out the soil,
tended the
tobacco leaves, weeded the maize plants,
thinned the
rice as blood-sucking worms stung
their weary
feet in the waterlogged dambos.
Later, their
masters received the coveted medals
from the
highest authority in the land;
they were
paraded around as master farmers
under showers
of light bulbs and clicking shutters.
They too
closed their ears to detainees' wails but
the swelling
song of the plants as they ripened
under the
groans of the labourers whose
children were
made to dance under stinging whips.
On the radio,
in the papers owned by the masters
we heard the
story of our hard-earned freedom
repeated
daily, hourly by the minute till our ears
gradually grew
deaf and our sight impaired
by the daily
flow of blood which the sun wept
and sought the
cloth of the winds to dry it.
-------------------
Chú thích:
1. Frank Mkalawile Chipasula (sinh năm 1949) là
một nhà văn, biên tập viên và giáo sư đại học người Malawi (thuộc Đông Phi).
Ông sinh ra đảo Likoma, lớn lên học Đại học Malawi, làm việc cho Tập đoàn Phát
thanh Malawi (Malawi Broadcasting Corporation). Năm 1976, ông sống lưu vong
sang Zambia và đến năm 1978 lại lưu vong sang Hoa Kỳ. Tại đây ông tiếp tục học
bằng Thạc sĩ Văn chương ở Đại học Brown, bằng Thạc sĩ II về Nghiên cứu người Mỹ
gốc Phi tại Đại học Yale và lấy bằng Tiến sĩ Văn học Anh tại Đại học Brown năm
1987. Ông từng là Tùy viên Giáo dục (The education attache)
tại đại sứ quán Malawian ở Washington. Ông đã giảng dạy tại một số trường đại
học ở Hoa Kỳ: Đại học Nebraska, Đại học Nam Illinois.
2. Bài thơ "In A Free Country"
phản ảnh số phận của người lao động dưới sự cẩm quyền của cựu Tổng thống Kamuzu
Banda nước Cộng Hòa Malawi từ 1961-1994. Đây là chế độ độc tài, là mối đe dọa
đối với những người bất đồng chính kiến bằng các chính sách quấy rối, hà khắc,
cầm tù… trong khi đó truyền thông thì mị dân và che giấu sự thật, bưng bít công
luận…
Nhan đề bài thơ "In A Free Country" chỉ là
cách nói ngược mang tính diễu nhại về sự mất tự do trên đất nước Malawi.
3. Nguồn nguyên tác tại đây.
4. Messiah (tiếng
Hebrew) trong các tôn giáo Abraham nghĩa "người được xức dầu" được
hiểu là một vị cứu tinh đến giải phóng một nhóm người. Trong Kinh Thánh
Hebrew một messiah có thể là một vị vua hoặc Thượng tế được Thiên Chúa xức
dầu…
* Bài cùng tác giả F. Chipasula đã đăng trên Blog tại đây
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét