DI LẶC CHƠN KINH là tên của bổn Kinh có giá trị độ rỗi cho các đẳng linh hồn được siêu thăng tịnh độ. Bổn Kinh nầy nguyên văn của Chư Phật, Chư Tiên, giáng cơ truyền thế trong Thời Trung Nguyên Ất-Hợi (1935). Kinh này cùng một số bài kinh khác được tụng cúng cho người đã mất để linh hồn được về nơi cực lạc.
Trong bổn Kinh Di Lặc là thế giới chư Phật, nhắc đến danh hiệu hàng chục (trong hàng trăm vị Phật) với ý nghĩa Phật pháp uy nghi, linh hồn người chết nếu hồi hướng cõi Phật sẽ được dẫn độ, tiếp đón và siêu thoát.
Tôi đăng bài kinh này vì cảm nhận được năng lượng huyền bí mỗi khi nghe tụng niệm đồng thời cầu cho linh hồn Ba siêu về cõi Phật; hơn nữa theo Phật pháp thì phổ biến, ghi nhớ và tụng niệm kinh Phật thường xuyên cũng là một cách tích phước; âu đó cũng là điều nên làm.
*****
DI LẶC CHƠN KINH
KHAI KINH KỆ
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp,
Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ.
Ngã kim thính văn đắc thọ trì,
Nguyện giải Tân kinh chơn thiệt nghĩa.
THÍCH CA MÂU NI VĂN PHẬT thuyết DI LẶC CHƠN KINH
1. Thượng Thiên Hỗn nguơn hữu: Brahma Phật, Çiva Phật,
Christna Phật, Thanh Tịnh Trí Phật, Diệu Minh Lý Phật, Phục Tưởng Thị Phật, Diệt
Thể Thắng Phật, Phục Linh Tánh Phật, Nhứt thiết chư Phật, hữu giác, hữu cảm, hữu
sanh, hữu tử, tri khổ nghiệp chướng luân chuyển hóa sanh, năng du ta bà thế giới
độ tận Vạn Linh đắc qui Phật vị.
2. Hội Nguơn Thiên hữu: Trụ Thiện Phật, Đa Ái Sanh Phật,
Giải Thoát Khổ Phật, Diệu Chơn Hành Phật, Thắng Giái Ác Phật, nhứt thiết chư Phật
tùng lịnh DI-LẶC VƯƠNG PHẬT, năng chiếu diệu-quang tiêu trừ nghiệt chướng.
Nhược hữu chúng-sanh văn ngã ưng đương thoát nghiệt, niệm
Phật, niệm Pháp, niệm Tăng tùng thị Pháp-điều Tam-Kỳ Phổ-Độ, tất đắc giải-thoát
luân hồi, đắc-lộ Đa-La Tam-Diệu Tam-Bồ-Đề thị chi chứng quả Cực-Lạc Niết-Bàn.
Nhược nhơn đương sanh, nhược nhơn vị sanh nhược
nhơn hữu kiếp, nhược nhơn vô kiếp, nhược nhơn hữu tội, nhược nhơn vô tội, nhược
nhơn hữu niệm, nhược nhơn vô niệm, thính đắc ngã ngôn, phát tâm thiện niệm, tất
đắc A-Nậu Đa-La Tam-Diệu Tam-Bồ-Đề tất đắc giải thoát.
Nhược hữu nhơn thọ-trì khủng kinh ma-chướng, nhứt tâm
thiện niệm: Nam-mô DI-LẶC VƯƠNG BỒ-TÁT, năng cứu khổ ách, năng cứu tam-tai,
năng cứu tật-bịnh, năng độ-dẫn chúng sanh thoát chư nghiệt chướng tất đắc giải thoát.
3. Hư Vô Cao Thiên hữu: Tiếp Dẫn Phật, Phổ Tế Phật, Tây Qui
Phật, Tuyển Kinh Phật, Tế Pháp Phật, Chiếu Duyên Phật, Phong Vị Phật, Hội Chơn
Phật, như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật tùng lịnh NHIÊN ĐĂNG CỔ PHẬT, dẫn độ
CHƠN LINH đắc Pháp, đắc Phật, đắc duyên, đắc vị, đắc A-NẬU ĐA-LA TAM-DIỆU TAM-BỒ-ĐỀ
chứng quả nhập CỰC-LẠC Quốc, hiệp chúng đẳng chư Phật tạo-định Thiên-Thi tận-độ
Chúng Sanh đắc qui Phật-vị.
Nhược hữu thiện nam-tử, thiện nữ-nhân tu trì thính ngã
dục đắc Chơn-Truyền niệm thử NHIÊN ĐĂNG CỔ PHẬT thường du ta bà Thế Giới,
giáo hóa Chơn Truyền phổ tế Chúng Sanh giải thoát lục dục thất tình thoát đọa
luân hồi tất đắc giải-thoát.
4. Tạo Hóa Huyền Thiên hữu: Quảng Sanh Phật, Dưỡng Dục Phật,
Chưởng Hậu Phật, Thủ Luân Phật, dữ Cữu vị Nữ Phật, như thị đẳng hằng hà sa số
chư Phật, tùng lịnh KIM-BÀN PHẬT MẪU năng tạo, năng hóa vạn linh, năng du ta bà
thế giới dưỡng dục quần sanh qui nguyên Phật vị.
Nhược hữu thiện nam-tử, thiện nữ-nhân thính ngã dục tu
phát nguyện: Nam-mô KIM BÀN PHẬT MẪU dưỡng-dục quần linh, nhược hữu sanh, nhược
vị sanh, nhược hữu kiếp, nhược vô kiếp, nhược hữu tội, nhược vô tội, nhược hữu
niệm, nhược vô niệm, hườn hư thi hình đắc A Nậu Đa la Tam Diệu Tam Bồ Đề Xá Lợi Tử
qui nguyên Phật vị tất đắc giải thoát.
5. Phi-Tưởng Diệu-Thiên hữu: Đa-Pháp Phật, Tịnh-Thiện-Giáo
Phật, Kiến-Thăng Vị Phật, Hiển Hóa Sanh Phật, Trục Tà Tinh Phật, Luyện Đắc Pháp
Phật, Hộ Trì Niệm Phật, Khai Huyền Cơ Phật, Hoán Trược Tánh Phật, Đa Phúc-Đức
Phật, như thị đẳng hằng-hà sa số chư Phật, tùng lịnh TỪ HÀNG BỒ TÁT, năng du
Ta-Bà Thế Giái thi pháp hộ trì Vạn Linh Sanh Chúng.
Nhược hữu thiện nam-tử, thiện nữ-nhân tín ngã
ưng đương phát nguyện Nam mô TỪ-HÀNG BỒ-TÁT, năng cứu tật bịnh, năng cứu tam
tai, năng độ tận Chúng-Sanh thoát ư tứ khổ, năng trừ tà ma, năng trừ nghiệt-chướng,
tất đắc giải-thoát.
6. Hạo-Nhiên Pháp Thiên hữu: Diệt-Tướng Phật, Đệ-Pháp Phật,
Diệt-Oan Phật, Sát-Quái Phật, Định-Quả Phật, Thành-Tâm Phật, Diệt-Khổ Phật,
Kiên-Trì Phật, Cứu-Khổ Phật, Xá-Tội Phật, Giải-Thể Phật, như thị đẳng hằng hà
sa số chư Phật tùng lịnh CHUẨN-ĐỀ BỒ-TÁT, PHỔ-HIỀN BỒ-TÁT thường du ta-bà thế-giái
độ-tận Vạn-linh.
Nhược hữu thiện nam-tử, thiện nữ-nhân tín ngã ưng
đương phát nguyện Nam-mô CHUẨN-ĐỀ BỒ-TÁT, PHỔ-HIỀN BỒ-TÁT, năng trừ ma-chướng
quỉ tai, năng cứu khổ-ách nghiệt-chướng, năng độ chúng sanh qui ư Cực-Lạc, tất
đắc giải thoát. (1)
Nam-Mô:
1. DI-LẶC VƯƠNG PHẬT
2. Brahma Phật
3. Civa Phật
4. Christna Phật
5. Thanh Tịnh Trí Phật
6. Diệu Minh Lý Phật
7. Phục Tưởng Thị Phật
8. Diệt Thể Thắng Phật
9. Phục Linh Tánh Phật
10. Trụ Thiện Phật
11. Đa Ái Sanh Phật
12. Giải Thoát Khổ Phật
13. Diệu Chơn Hành Phật
14. Thắng Giới Ác Phật
15. Nam-Mô NHIÊN-ĐĂNG CỔ-PHẬT
16. Tiếp Dẫn Phật
17. Phổ Tế Phật
18. Tây Qui Phật
19. Tuyển Kinh Phật
20. Tế Pháp Phật
21. Chiếu Duyên Phật
22. Phong Vị Phật
23. Hội Chơn Phật
24. Nam Mô KIM BÀN PHẬT MẪU
25. Quảng Sanh Phật
26. Dưỡng Dục Phật
27. Chưởng Hậu Phật
28. Thủ Luân Phật
29. Cửu Vị Nữ Phật
30. Nam-Mô TỪ HÀNG BỒ TÁT
31. Đa Pháp Phật
32. Tịnh Thiện Giáo Phật
33. Kiến Thăng Vị Phật
34. Hiển Hóa Sanh Phật
35. Trục Tà Tinh Phật
36. Luyện Đắc Pháp Phật
37. Hộ Trì Niệm Phật
38. Khai Huyền Cơ Phật
39. Hoán Trược Tánh Phật
40. Đa Phúc Đức Phật
41. Nam-Mô CHUẨN-ĐỀ BỒ-TÁT
42. PHỔ-HIỀN BỒ-TÁT
43. Diệt Tướng Phật
44. Đệ Pháp Phật
45. Diệt Oan Phật
46. Sát Quái Phật
47. Định Quả Phật
48. Thành Tâm Phật
49. Diệt Khổ Phật
50. Kiên Trì Phật
51. Cứu Khổ Phật
52. Xá Tội Phật
53. Giải-Thể Phật
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
*****
* Giảng Kinh Di Lặc: Tại đây
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét