2/4/19

1.391. DI LẶC CHƠN KINH


DI LẶC CHƠN KINH: Là tên của bổn Kinh có giá trị độ rỗi cho các đẳng linh hồn được siêu thăng tịnh độ. Bổn Kinh nầy nguyên văn của Chư Phật, Chư Tiên, giáng cơ truyền thế trong Thời Trung Nguyên Ất-Hợi (1935).
Kinh này cùng một số bài kinh khác được tụng cúng cho người đã mất để linh hồn được về nơi cực lạc.
Trong bổn kinh Di Lặc là thế giới chư Phật, nhắc đến danh hiệu hàng chục (trong hàng trăm vị Phật) với ý nghĩa Phật pháp uy nghi, linh hồn người chết nếu hồi hướng cõi Phật sẽ được dẫn độ, tiếp đón và siêu thoát.
Tôi đăng bài kinh này vì cảm nhận được năng lượng huyền bí mỗi khi nghe tụng niệm đồng thời cầu cho linh hồn Ba siêu về cõi Phật; hơn nữa theo Phật pháp thì phổ biến, ghi nhớ và tụng niệm kinh Phật thường xuyên cũng là một cách tích phước; âu đó cũng là điều nên làm.


        KHAI KINH KỆ
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp,
Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ.
Ngã kim thính văn đắc thọ trì,
Nguyện giải Tân kinh chơn thiệt nghĩa.
THÍCH CA MÂU NI VĂN PHẬT thuyết DI LẶC CHƠN KINH

   Thượng Thiên Hỗn nguơn hữu: Brahma Phật, Çiva Phật, Christna Phật, Thanh Tịnh Trí Phật, Diệu Minh Lý Phật, Phục Tưởng Thị Phật, Diệt Thể Thắng Phật, Phục Linh Tánh Phật, Nhứt thiết chư Phật, hữu giác, hữu cảm, hữu sanh, hữu tử, tri khổ nghiệp chướng luân chuyển hóa sanh, năng du ta bà thế giới độ tận Vạn Linh đắc qui Phật vị.

  Hội Nguơn Thiên hữu: Trụ Thiện Phật, Đa Ái Sanh Phật, Giải Thoát Khổ Phật, Diệu Chơn Hành Phật, Thắng Giái Ác Phật, nhứt thiết chư Phật tùng lịnh DI-LẶC VƯƠNG PHẬT, năng chiếu diệu-quang tiêu trừ nghiệt chướng.

  Nhược hữu chúng-sanh văn ngã ưng đương thoát nghiệt, niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng tùng thị Pháp-điều Tam-Kỳ Phổ-Độ, tất đắc giải-thoát luân hồi, đắc-lộ Đa-La Tam-Diệu Tam-Bồ-Đề thị chi chứng quả Cực-Lạc Niết-Bàn.

  Nhược nhơn đương sanh, nhược nhơn vị sanh nhược nhơn hữu kiếp, nhược nhơn vô kiếp, nhược nhơn hữu tội, nhược nhơn vô tội, nhược nhơn hữu niệm, nhược nhơn vô niệm, thính đắc ngã ngôn, phát tâm thiện niệm, tất đắc A-Nậu Đa-La Tam-Diệu Tam-Bồ-Đề tất đắc giải thoát. 

   Nhược hữu nhơn thọ-trì khủng kinh ma-chướng, nhứt tâm thiện niệm: Nam-mô DI-LẶC VƯƠNG BỒ-TÁT, năng cứu khổ ách, năng cứu tam-tai, năng cứu tật-bịnh, năng độ-dẫn chúng sanh thoát chư nghiệt chướng tất đắc giải thoát.

   Hư Vô Cao Thiên hữu: Tiếp Dẫn Phật, Phổ Tế Phật, Tây Qui Phật, Tuyển Kinh Phật, Tế Pháp Phật, Chiếu Duyên Phật, Phong Vị Phật, Hội Chơn Phật, như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật tùng lịnh NHIÊN ĐĂNG CỔ PHẬT, dẫn độ CHƠN LINH đắc Pháp, đắc Phật, đắc duyên, đắc vị, đắc A-NẬU ĐA-LA TAM-DIỆU TAM-BỒ-ĐỀ chứng quả nhập CỰC-LẠC Quốc, hiệp chúng đẳng chư Phật tạo-định Thiên-Thi tận-độ Chúng Sanh đắc qui Phật-vị. 

   Nhược hữu thiện nam-tử, thiện nữ-nhân tu trì thính ngã dục đắc Chơn-Truyền niệm thử NHIÊN ĐĂNG CỔ PHẬT thường du ta bà Thế Giới, giáo hóa Chơn Truyền phổ tế Chúng Sanh giải thoát lục dục thất tình thoát đọa luân hồi tất đắc giải-thoát.

   Tạo Hóa Huyền Thiên hữu: Quảng Sanh Phật, Dưỡng Dục Phật, Chưởng Hậu Phật, Thủ Luân Phật, dữ Cữu vị Nữ Phật, như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật, tùng lịnh KIM-BÀN PHẬT MẪU năng tạo, năng hóa VẠN LINH, năng du ta bà thế giới dưỡng dục quần sanh qui nguyên Phật vị. 

   Nhược hữu thiện nam-tử, thiện nữ-nhân thính ngã dục tu phát nguyện: Nam-mô KIM-BÀN PHẬT-MẪU dưỡng-dục quần linh, nhược hữu sanh, nhược vị sanh, nhược hữu kiếp, nhược vô kiếp, nhược hữu tội, nhược vô tội, nhược hữu niệm, nhược vô niệm, hườn hư thi hình đắc A-NẬU ĐA-LA Tam-Diệu Tam Bồ-Đề Xá-Lợi-Tử qui-nguyên Phật-vị tất đắc giải-thoát. 

   Phi-Tưởng Diệu-Thiên hữu: Đa-Pháp Phật, Tịnh-Thiện-Giáo Phật, Kiến-Thăng Vị Phật, Hiển Hóa Sanh Phật, Trục Tà Tinh Phật, Luyện Đắc Pháp Phật, Hộ Trì Niệm Phật, Khai Huyền Cơ Phật, Hoán Trược Tánh Phật, Đa Phúc-Đức Phật, như thị đẳng hằng-hà sa số chư Phật, tùng lịnh TỪ HÀNG BỒ TÁT, năng du Ta-Bà Thế Giái thi pháp hộ trì Vạn Linh Sanh Chúng.

   Nhược hữu thiện nam-tử, thiện nữ-nhân tín ngã ưng đương phát nguyện Nam mô TỪ-HÀNG BỒ-TÁT, năng cứu tật bịnh, năng cứu tam tai, năng độ tận Chúng-Sanh thoát ư tứ khổ, năng trừ tà ma, năng trừ nghiệt-chướng, tất đắc giải-thoát.

   Hạo-Nhiên Pháp Thiên hữu: Diệt-Tướng Phật, Đệ-Pháp Phật, Diệt-Oan Phật, Sát-Quái Phật, Định-Quả Phật, Thành-Tâm Phật, Diệt-Khổ Phật, Kiên-Trì Phật, Cứu-Khổ Phật, Xá-Tội Phật, Giải-Thể Phật, như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật tùng lịnh CHUẨN-ĐỀ BỒ-TÁT, PHỔ-HIỀN BỒ-TÁT thường du ta-bà thế-giái độ-tận Vạn-linh.

   Nhược hữu thiện nam-tử, thiện nữ-nhân tín ngã ưng đương phát nguyện Nam-mô CHUẨN-ĐỀ BỒ-TÁT, PHỔ-HIỀN BỒ-TÁT, năng trừ ma-chướng quỉ tai, năng cứu khổ-ách nghiệt-chướng, năng độ chúng sanh qui ư Cực-Lạc, tất đắc giải thoát. (1)
Nam-Mô:
DI-LẶC VƯƠNG PHẬT
Brahma Phật
Civa Phật
Christna Phật
Thanh Tịnh Trí Phật
Diệu Minh Lý Phật
Phục Tưởng Thị Phật
Diệt Thể Thắng Phật
Phục Linh Tánh Phật
Trụ Thiện Phật
Đa Ái Sanh Phật
Giải Thoát Khổ Phật
Diệu Chơn Hành Phật
Thắng Giới Ác Phật

Nam-Mô:
NHIÊN-ĐĂNG CỔ-PHẬT
Tiếp Dẫn Phật
Phổ Tế Phật
Tây Qui Phật
Tuyển Kinh Phật
Tế Pháp Phật
Chiếu Duyên Phật
Phong Vị Phật
Hội Chơn Phật

Nam Mô:
KIM BÀN PHẬT MẪU
Quảng Sanh Phật
Dưỡng Dục Phật
Chưởng Hậu Phật
Thủ Luân Phật
Cửu Vị Nữ Phật

Nam-Mô:
TỪ HÀNG BỒ TÁT
Đa Pháp Phật
Tịnh Thiện Giáo Phật
Kiến Thăng Vị Phật
Hiển Hóa Sanh Phật
Trục Tà Tinh Phật
Luyện Đắc Pháp Phật
Hộ Trì Niệm Phật
Khai Huyền Cơ Phật
Hoán Trược Tánh Phật
Đa Phúc Đức Phật

Nam-Mô:
CHUẨN-ĐỀ BỒ-TÁT
PHỔ-HIỀN BỒ-TÁT
Diệt Tướng Phật
Đệ Pháp Phật
Diệt Oan Phật
Sát Quái Phật
Định Quả Phật
Thành Tâm Phật
Diệt Khổ Phật
Kiên Trì Phật
Cứu Khổ Phật
Xá Tội Phật
Giải-Thể Phật
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
*****
* Giảng Kinh Di Lặc: Tại đây

Không có nhận xét nào: