"Perfidia" là ca khúc Tây Ban Nha do nhà soạn nhạc người Mexico Alberto Domínguez (1911–1975) viết năm 1939. Bài hát này có nhiều ca sĩ thu âm nhưng bản ghi âm và trình diễn của ca sĩ khiếm thị người Ý Andrea Bocelli là nổi tiếng nhất. Ngoài ra cũng có phiên bản tiếng Anh do nhạc sĩ Mỹ Milton Leeds chuyển lời do ca sĩ Nat King Cole hát theo phong cách Jazz và nhiều phiên bản pop, rock hoặc dàn nhạc hòa tấu, giao hưởng… đều khá phổ biến.
Ca từ bài hát là lời tâm tình của một người đàn ông bị
người yêu đã rời bỏ.
Bài hát đã tạo các hiệu ứng văn hóa toàn cầu như:
- Được đưa vào bộ phim Tây Ban Nha “Father Takes a
Wife” (1941) do Gloria Swanson đóng vai chính và 3 phiên bản khác của phim này
với các tựa “Days of Being Wild”, “In the Mood for Love” và “2046” do đạo diễn
Wong Kar-Wai thực hiện.
- “Perfidia” là tiêu đề của một chương trong cuốn tiểu
thuyết Tender Offer năm 1986 của Nora Johnson; Perfidia là tựa cuốn tiểu thuyết
của Peter Nichols (2015); Perfidia là tên một cuốn tiểu thuyết của James Ellroy
(2014). Perfidia là một bài hát trong vở nhạc kịch Off-Broadway Forever Plaid
(1990).
- Phiên bản của bài hát bằng tiếng Anh được sử dụng trong bộ phim The Mambo Kings năm 1992… (Tham khảo nguồn)
Cần nói thêm là hiệu ứng văn hóa lan tỏa từ một số tác phẩm văn nghệ là hiện tượng thường thấy trên thế giới. Chẳng hạn như bản nhạc Nowegian Wood của The Beatles đã tạo cảm hứng cho nhà văn Nhật Haruki Murakami viết cuốn tiểu thuyết "Rừng Na Uy"; hoặc bài thơ "For Whom The Bell Tolls" (Chuông nguyện hồn ai) của nhà thơ Anh Down John đã gợi cảm hứng cho nhà văn Mỹ Ernest Hemingway viết cuốn Tiểu thuyết “For Whom The Bell Tolls”, ban nhạc Úc Bee Gees sáng tác bài hát “For Whom The Bell Tolls”, Game show TV “For Whom The Bell Tolls” của Nhật Bản…
***
Perfidia
Phiên bản do ca sĩ khiếm thị người Ý Andrea Bocelli trình bày
* Trong tiếng Tây Ban Nha, perfidia nghĩa là "hoàn hảo" (tương đương với từ perfect trong tiếng Anh ). Tuy nhiên nó
còn có nghĩa khác là không chung thủy, bội bạc hoặc phản bội; và trong ca khúc, nó còn hiểu như một danh từ riêng. Vậy nên trong
phiên bản lời Anh, người dịch vẫn giữ nguyên gốc cụm từ Perfidia; và tôi chuyển
ngữ lời Việt vẫn giữ nguyên là: Perfidia.
To
you, my heart cries out Perfidia
For I
found you, the love my life
In
somebody else's arms
Your
eyes, are echoing Perfidia
Forgetful
of the promise of love
You're
shared another's charms
With
a sad lament my dreams
Are
faded like a broken melody
While
the Gods of love look down and laugh
At
what romantic fools, we mortals be
And
now, I know my love was not for you
And so
I'll take it back with a sigh
Perfidia's
one goodbye
Sock
to me, baby
With
a sad lament my dreams
Have
faded like a broken melody
While
the Gods of love look down and laugh
At
what romantic fools, we mortals be
And
now, I know my love was not for you
And so
I'll take it back with a sigh
Perfidia's
one goodbye
Goodbye,
goodbye
Goodbye,
goodbye
Goodbye,
goodbye
--------
PERFIDIA - chuyển Việt ngữ
bởi Mộc Nhân
Này
em, trái tim tôi thốt lên Perfidia
Vì tôi
đã thấy em, tình yêu của đời tôi
Trong
vòng tay kẻ khác
Đôi mắt
em, âm vọng Perfidia
Quên
đi lời hứa yêu thương
Em đã chia sẻ sự quyến rũ với người khác
Những
giấc mơ của tôi cùng lời than buồn
Bị
phai nhạt như một giai điệu hỏng
Trong
khi đó Thần ái tình nhìn xuống và cười
Vào những điều lãng mạn ngốc nghếch mà
chúng ta đã trải qua
Và giờ,
tôi biết tình yêu của mình không dành cho em
Vậy
nên tôi sẽ lấy về với một tiếng thở dài
Perfidia
xin tạm biệt
Em
yêu, thật đau buồn với tôi
Những
giấc mơ của tôi cùng lời than buồn
Bị
phai nhạt như một giai điệu hỏng
Trong
khi đó Thần ái tình nhìn xuống và cười
Vào những điều lãng mạn ngốc nghếch mà
chúng ta đã trải qua
Và giờ,
tôi biết tình yêu của mình không dành cho em
Vậy
nên tôi sẽ lấy về với một tiếng thở dài
Perfidia
xin tạm biệt
Tạm
biệt, tạm biệt
Tạm
biệt, tạm biệt
Tạm
biệt, tạm biệt
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét