Lưu lại những câu trích từ các tác phẩm: War & War, Satantango, The Melancholy of Resistance, Seiobo There Below... của nhà văn Hungari, László Krasznahorkai – Nobel Văn học 2025.
1.
“Nó trôi qua, nhưng nó không biến mất.” (It
passes, but it does not pass away.)
2.
“Điều người ta nên nắm bắt trong cái đẹp là những gì gian dối và không thể cưỡng
lại...” (What one ought to capture in
beauty is that which is treacherous and irresistible...)
3.
“Hãy khắc ghi vào cái đầu đần độn của mày rằng những câu chuyện cười cũng giống
như cuộc sống. Mọi thứ bắt đầu tệ hại, kết thúc cũng tệ hại. Mọi thứ đều ổn ở
giữa, chỉ có kết thúc mới là điều mày cần lo lắng.” (Jokes are just like life. Things that begin badly, end badly.
Everything's fine in the middle, it's the end you need to worry about.)
4. “Chúa không được thể
hiện qua ngôn ngữ, đồ ngốc ạ. Ngài không thể hiện trong bất cứ điều gì. Ngài
không tồn tại...” (God is not made
manifest in language, you dope. He's not manifest in anything. He doesn't
exist...)
5.
“Khi không đọc Kafka, tôi lại nghĩ về Kafka. Khi không nghĩ về Kafka, tôi nhớ
ông ấy. Sau một thời gian nhớ ông ấy, tôi lại lôi ông ấy ra đọc lại. Mọi chuyện
diễn ra như vậy đấy.” (When I am not
reading Kafka I am thinking about Kafka. When I am not thinking about Kafka I
miss thinking about him. Having missed thinking about him for a while, I take
him out and read him again. That’s how it works.)
6.
“Cái chết, ông cảm thấy, chỉ là một lời cảnh báo chứ không phải là một kết cục
tuyệt vọng và vĩnh viễn.” (Death, he
felt, was only a kind of warning rather than a desperate and permanent end.)
7.
“Ánh sáng ấy mang lại cho anh ấy hy vọng nhưng anh ấy cũng sợ nó.” (The light gave him hope but he was afraid
of it too.)
8.
“Tôi không quan tâm đến việc tin vào điều gì đó, mà là hiểu những người tin vào
điều đó.” (I'm not interested to believe
in something, but to understand the people who believe.)
9.
"Chỉ còn lại đất, sự yên lặng của những ngọn núi, mặt đất phủ đầy lá khô rụng
trong không gian mênh mông, một khoảng không vô tận - che giấu, che giấu, ẩn
núp, bao phủ tất cả những gì nằm bên dưới mặt đất đang cháy." (Only the land remained, the silent order of
the mountains, the ground covered in fallen dead leaves in the enormous space,
a boundless expanse - disguising, concealing, hiding, covering all that lies
below the burning earth.)
10.
"Những gì ở phía sau tôi vẫn ở phía trước tôi." (What is behind me still remains ahead of me.)
11.
“Ký ức là nghệ thuật của sự lãng quên.” (Memory
is the art of forgetting.)
12.
“Bình minh đang đến gần đã giữ chân ông trong sự mê hoặc của nó, rằng 'lời hứa
được giữ mỗi sáng' rằng trái đất, cùng với thị trấn và chính con người ông, sẽ
trỗi dậy từ dưới bóng đêm, và tia sáng le lói của bình minh sẽ nhường chỗ cho
ánh sáng rực rỡ của ban ngày...” (The
approaching dawn that held him in its spell, that 'promise kept each morning'
that the earth, along with the town and his own person, would emerge from
beneath the shadow of the night, and that the delicate glimmer of dawn would
yield to the bright light of day...)
13.
“...Tôi sẽ rời bỏ trái đất và những vì sao này, bởi vì tôi sẽ không mang theo bất
cứ thứ gì, bởi vì tôi đã nhìn thấy những gì sắp xảy ra, và tôi không cần bất cứ
thứ gì từ nơi này.” (...I would leave
this earth and these stars, because I would take nothing with me, because I've
looked into what's coming, and I don't need anything from here.)
14.
“Bạn có đủ mọi lý do để lo lắng. Chúng ta đang ở ngưỡng cửa của một xã hội tìm
tòi hơn, trung thực hơn, cởi mở hơn.” (You
have every cause for anxiety. We are on the threshold of a more searching, more
honest, more open society.)
15.
“Cái ác vẫn tồn tại, và điều tốt đẹp, thật đáng buồn, chẳng bao giờ có thể đuổi
kịp nó.” (Evil exists, and the good, sad
to say, can never catch up with it.)
16. “Không phải lúc nào
cũng cần phải tìm kiếm nguyên nhân đằng sau mọi việc, bởi vì mọi nguyên nhân đều
vô căn cứ. Một nguyên nhân chỉ trông giống nguyên nhân từ một góc nhìn nhất định.”
17.
“Là người Hungary không có nghĩa là thuộc về một dân tộc nào đó, mà là một căn
bệnh, một căn bệnh nan y, đáng sợ, một tai họa mang tính dịch bệnh có thể khiến
bất kỳ ai quan sát cũng phải buồn nôn.” (To
be Hungarian is not to belong to a people, but instead it’s an illness, an
incurable, frightening disease, a misfortune of epidemic proportions that could
overcome every single observer with nausea)
18.
“Người châu Âu tin rằng văn hóa là thứ họ có thể nắm bắt và chạm vào, bởi vì, đối
với họ, văn hóa bao gồm các vật thể, hoặc tàn dư của các vật thể, và vật thể
này, tàn dư này, ẩn chứa bên trong nó bản chất của nguyên bản. Đối với người
Trung Quốc, vấn đề hoàn toàn khác --- đối với họ, bản chất của văn hóa chỉ có
thể được bảo tồn dưới dạng tinh thần.” (Europeans
believe that culture is something they can grasp and touch because, for them,
culture is comprised of objects, or remnants of objects, and this object, this
remnant, conceals within it the essence of the original. For the Chinese, the
matter is completely different---for them, the essence of culture can only be
preserved in spiritual form.)
19.
“Mọi nền văn hóa của nhân loại đều được tạo ra bởi nỗi sợ hãi.” (Every human culture is created by fear.)
20. “Đến lúc này, chúng
ta phải tập trung lại sự chú ý vào điều này, vì nỗi sợ chính là thứ định nghĩa
sự tồn tại của con người, ...bạn sẽ thấy rằng nỗi sợ là yếu tố sâu xa nhất có
thể nắm bắt được trong thế giới hữu cơ và vô cơ này, và không có gì khác ngoài
nỗi sợ, bởi vì không có gì khác mang trong nó sức mạnh khủng khiếp như vậy” (at this point, we must refocus our
attention on this, as fear is what defines human existence, ...you will see
that fear is the deepest element that can be grasped in this organic and
inorganic world, and there’s nothing else other than fear, because nothing else
bears within it such dreadful strength”
21.
“...cái thiện không bao giờ có thể đuổi kịp cái ác, bởi vì với khoảng cách giữa
thiện và ác thì chẳng có hy vọng nào cả.” (...good
can never catch up with evil, because with the gap between good and evil there
is no hope whatsoever.)
22. “...chúng ta đừng
bao giờ đánh mất ánh nhìn mà chúng ta dùng để nhìn mọi thứ.” (...we must never lose sight of that gaze
with which we look at things.)
23.
“...vì anh ấy đã đến đây không đúng ngày, vì anh ấy sinh ra không đúng thời điểm,
vì anh ấy đã được sinh ra, tất cả đã sai ngay từ đầu, lẽ ra anh ấy phải biết, lẽ
ra phải cảm nhận được rằng hôm nay không phải là ngày để bắt đầu bất cứ điều
gì, và ngày mai cũng vậy, chẳng còn ngày nào trước mắt anh ấy nữa, cũng như
chưa từng có ngày nào, cũng như chưa từng có và sẽ không bao giờ có một ngày
nào...” (...because he came here on the
wrong day, because he was born in the wrong time, because he had been born, it
was all wrong from the very beginning, he should have known, should have
sensed, that today was not the day to begin anything, nor was tomorrow, there
were no days before him now, as there had never even been any, just as there
was not and never would be a day...)
24.
“Vậy nên, văn hóa chỉ thực sự trở thành văn hóa khi nó được hiện thân trong một
ai đó.” (Culture, then, only truly
becomes culture when it is embodied in someone.)
25. “... điều này có
nghĩa là sự tự do do tình yêu tạo ra là trạng thái cao nhất có thể có trong trật
tự vạn vật, và vì vậy, thật kỳ lạ khi tình yêu như vậy dường như là đặc điểm của
những người cô đơn, những người bị kết án sống trong sự cô lập vĩnh viễn, rằng
tình yêu là một trong những khía cạnh khó giải quyết nhất của sự cô đơn…” (... what this meant was that the freedom
produced by love was the highest condition available in the given order of
things, and given that, how strange it was that such love seemed to be
characteristic of lonely people who were condemned to live in perpetual
isolation, that love was one of the aspects of loneliness most difficult to
resolve)
26.
“Họ đang kiên nhẫn chờ đợi, giống như những người chịu đựng lâu dài, với niềm
tin chắc chắn rằng ai đó đã lừa họ. Họ đang chờ đợi, nằm sấp xuống đất, như những
con mèo đang chờ giết lợn, hy vọng có được chút gì đó” (They’re waiting patiently, like the long-suffering lot they are, in
the firm conviction that someone has conned them. They are waiting, belly to
the ground, like cats at pig-killing time, hoping for scraps).
27. “Chính vô hạn đã soi
sáng cách bộ não tư duy, và nó thông minh đến nhường nào khi cho ta thấy một điều
gì đó dường như có thật khi nó chỉ là một khái niệm trừu tượng, cụ thể là bộ
não đã giới thiệu hoặc sử dụng một cách hiệu quả những phương pháp bóp méo, những
sự dịch chuyển đó” (it’s precisely the
infinite that casts light upon how the brain thinks, and how clever it is in
showing us something that seems real when it’s merely an abstraction, namely
that brain introduced or employed to great effect those methods of distortion,
that dislocation)
28. “Đức tin, không phải
là tin vào điều gì đó, mà là tin rằng bằng cách nào đó mọi thứ có thể khác đi;
cũng vậy, âm nhạc không phải là sự diễn đạt một phần tốt đẹp hơn trong chính
chúng ta, hay một sự ám chỉ đến một khái niệm nào đó về một thế giới tốt đẹp
hơn, mà là sự che giấu sự thật về bản ngã không thể cứu vãn của chúng ta và
tình trạng đáng buồn của thế giới” “Faith,
is not a matter of believing something, but believing that somehow things could
be different; in the same way, music was not the articulation of some better
part of ourselves, or a reference to some notion of a better world, but a
disguising of the fact of our irredeemable selves and the sorry state of the
world)
29.
“Sự đồng cảm đó là ngay lập tức, theo bản năng, và hướng đến bất kỳ ai đã bị kết
án phải chịu mất mát;” (Identification
was immediate, instinctive, and ran to anyone at all who had been condemned to
suffer loss;)
30.
“Họ đang kiên nhẫn chờ đợi, giống như những người chịu đựng lâu dài, với niềm
tin chắc chắn rằng ai đó đã lừa họ. Họ đang chờ đợi, bụng chạm đất” (They’re waiting patiently, like the
long-suffering lot they are, in the firm conviction that someone has conned
them. They are waiting, belly to the ground).
-------------
Mộc Nhân - biên dịch từ nhiều nguồn trên Internet với các từ khoá: László Krasznahorkai - War & War – Satantango - The Melancholy of Resistance - Seiobo There Below – Quotes – Nobel Prize in literature – Goodread…
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét