10/10/25

3.660. LÁSZLÓ KRASZNAHORKAI – Quotes

    Lưu lại những câu trích từ các tác phẩm: War & War, Satantango, The Melancholy of Resistance, Seiobo There Below... của nhà văn Hungari, László Krasznahorkai  – Nobel Văn học 2025.


1. “Nó trôi qua, nhưng nó không biến mất.” (It passes, but it does not pass away.)

 

2. “Điều người ta nên nắm bắt trong cái đẹp là những gì gian dối và không thể cưỡng lại...” (What one ought to capture in beauty is that which is treacherous and irresistible...)

 

3. “Hãy khắc ghi vào cái đầu đần độn của mày rằng những câu chuyện cười cũng giống như cuộc sống. Mọi thứ bắt đầu tệ hại, kết thúc cũng tệ hại. Mọi thứ đều ổn ở giữa, chỉ có kết thúc mới là điều mày cần lo lắng.” (Jokes are just like life. Things that begin badly, end badly. Everything's fine in the middle, it's the end you need to worry about.)

 

4. “Chúa không được thể hiện qua ngôn ngữ, đồ ngốc ạ. Ngài không thể hiện trong bất cứ điều gì. Ngài không tồn tại...” (God is not made manifest in language, you dope. He's not manifest in anything. He doesn't exist...)

 

5. “Khi không đọc Kafka, tôi lại nghĩ về Kafka. Khi không nghĩ về Kafka, tôi nhớ ông ấy. Sau một thời gian nhớ ông ấy, tôi lại lôi ông ấy ra đọc lại. Mọi chuyện diễn ra như vậy đấy.” (When I am not reading Kafka I am thinking about Kafka. When I am not thinking about Kafka I miss thinking about him. Having missed thinking about him for a while, I take him out and read him again. That’s how it works.)

 

6. “Cái chết, ông cảm thấy, chỉ là một lời cảnh báo chứ không phải là một kết cục tuyệt vọng và vĩnh viễn.” (Death, he felt, was only a kind of warning rather than a desperate and permanent end.)

 

7. “Ánh sáng ấy mang lại cho anh ấy hy vọng nhưng anh ấy cũng sợ nó.” (The light gave him hope but he was afraid of it too.)

 

8. “Tôi không quan tâm đến việc tin vào điều gì đó, mà là hiểu những người tin vào điều đó.” (I'm not interested to believe in something, but to understand the people who believe.)

 

9. "Chỉ còn lại đất, sự yên lặng của những ngọn núi, mặt đất phủ đầy lá khô rụng trong không gian mênh mông, một khoảng không vô tận - che giấu, che giấu, ẩn núp, bao phủ tất cả những gì nằm bên dưới mặt đất đang cháy." (Only the land remained, the silent order of the mountains, the ground covered in fallen dead leaves in the enormous space, a boundless expanse - disguising, concealing, hiding, covering all that lies below the burning earth.)

 

10. "Những gì ở phía sau tôi vẫn ở phía trước tôi." (What is behind me still remains ahead of me.)

 

11. “Ký ức là nghệ thuật của sự lãng quên.” (Memory is the art of forgetting.)

 

12. “Bình minh đang đến gần đã giữ chân ông trong sự mê hoặc của nó, rằng 'lời hứa được giữ mỗi sáng' rằng trái đất, cùng với thị trấn và chính con người ông, sẽ trỗi dậy từ dưới bóng đêm, và tia sáng le lói của bình minh sẽ nhường chỗ cho ánh sáng rực rỡ của ban ngày...” (The approaching dawn that held him in its spell, that 'promise kept each morning' that the earth, along with the town and his own person, would emerge from beneath the shadow of the night, and that the delicate glimmer of dawn would yield to the bright light of day...)

 

13. “...Tôi sẽ rời bỏ trái đất và những vì sao này, bởi vì tôi sẽ không mang theo bất cứ thứ gì, bởi vì tôi đã nhìn thấy những gì sắp xảy ra, và tôi không cần bất cứ thứ gì từ nơi này.” (...I would leave this earth and these stars, because I would take nothing with me, because I've looked into what's coming, and I don't need anything from here.)

 

14. “Bạn có đủ mọi lý do để lo lắng. Chúng ta đang ở ngưỡng cửa của một xã hội tìm tòi hơn, trung thực hơn, cởi mở hơn.” (You have every cause for anxiety. We are on the threshold of a more searching, more honest, more open society.)

 

15. “Cái ác vẫn tồn tại, và điều tốt đẹp, thật đáng buồn, chẳng bao giờ có thể đuổi kịp nó.” (Evil exists, and the good, sad to say, can never catch up with it.)

 

16. “Không phải lúc nào cũng cần phải tìm kiếm nguyên nhân đằng sau mọi việc, bởi vì mọi nguyên nhân đều vô căn cứ. Một nguyên nhân chỉ trông giống nguyên nhân từ một góc nhìn nhất định.”

 

17. “Là người Hungary không có nghĩa là thuộc về một dân tộc nào đó, mà là một căn bệnh, một căn bệnh nan y, đáng sợ, một tai họa mang tính dịch bệnh có thể khiến bất kỳ ai quan sát cũng phải buồn nôn.” (To be Hungarian is not to belong to a people, but instead it’s an illness, an incurable, frightening disease, a misfortune of epidemic proportions that could overcome every single observer with nausea)

 

18. “Người châu Âu tin rằng văn hóa là thứ họ có thể nắm bắt và chạm vào, bởi vì, đối với họ, văn hóa bao gồm các vật thể, hoặc tàn dư của các vật thể, và vật thể này, tàn dư này, ẩn chứa bên trong nó bản chất của nguyên bản. Đối với người Trung Quốc, vấn đề hoàn toàn khác --- đối với họ, bản chất của văn hóa chỉ có thể được bảo tồn dưới dạng tinh thần.” (Europeans believe that culture is something they can grasp and touch because, for them, culture is comprised of objects, or remnants of objects, and this object, this remnant, conceals within it the essence of the original. For the Chinese, the matter is completely different---for them, the essence of culture can only be preserved in spiritual form.)

 

19. “Mọi nền văn hóa của nhân loại đều được tạo ra bởi nỗi sợ hãi.” (Every human culture is created by fear.)

 

20. “Đến lúc này, chúng ta phải tập trung lại sự chú ý vào điều này, vì nỗi sợ chính là thứ định nghĩa sự tồn tại của con người, ...bạn sẽ thấy rằng nỗi sợ là yếu tố sâu xa nhất có thể nắm bắt được trong thế giới hữu cơ và vô cơ này, và không có gì khác ngoài nỗi sợ, bởi vì không có gì khác mang trong nó sức mạnh khủng khiếp như vậy” (at this point, we must refocus our attention on this, as fear is what defines human existence, ...you will see that fear is the deepest element that can be grasped in this organic and inorganic world, and there’s nothing else other than fear, because nothing else bears within it such dreadful strength”

 

21. “...cái thiện không bao giờ có thể đuổi kịp cái ác, bởi vì với khoảng cách giữa thiện và ác thì chẳng có hy vọng nào cả.” (...good can never catch up with evil, because with the gap between good and evil there is no hope whatsoever.)

 

22. “...chúng ta đừng bao giờ đánh mất ánh nhìn mà chúng ta dùng để nhìn mọi thứ.” (...we must never lose sight of that gaze with which we look at things.) 

 

23. “...vì anh ấy đã đến đây không đúng ngày, vì anh ấy sinh ra không đúng thời điểm, vì anh ấy đã được sinh ra, tất cả đã sai ngay từ đầu, lẽ ra anh ấy phải biết, lẽ ra phải cảm nhận được rằng hôm nay không phải là ngày để bắt đầu bất cứ điều gì, và ngày mai cũng vậy, chẳng còn ngày nào trước mắt anh ấy nữa, cũng như chưa từng có ngày nào, cũng như chưa từng có và sẽ không bao giờ có một ngày nào...” (...because he came here on the wrong day, because he was born in the wrong time, because he had been born, it was all wrong from the very beginning, he should have known, should have sensed, that today was not the day to begin anything, nor was tomorrow, there were no days before him now, as there had never even been any, just as there was not and never would be a day...)

 

24. “Vậy nên, văn hóa chỉ thực sự trở thành văn hóa khi nó được hiện thân trong một ai đó.” (Culture, then, only truly becomes culture when it is embodied in someone.)

 

25. “... điều này có nghĩa là sự tự do do tình yêu tạo ra là trạng thái cao nhất có thể có trong trật tự vạn vật, và vì vậy, thật kỳ lạ khi tình yêu như vậy dường như là đặc điểm của những người cô đơn, những người bị kết án sống trong sự cô lập vĩnh viễn, rằng tình yêu là một trong những khía cạnh khó giải quyết nhất của sự cô đơn…” (... what this meant was that the freedom produced by love was the highest condition available in the given order of things, and given that, how strange it was that such love seemed to be characteristic of lonely people who were condemned to live in perpetual isolation, that love was one of the aspects of loneliness most difficult to resolve)

 

26. “Họ đang kiên nhẫn chờ đợi, giống như những người chịu đựng lâu dài, với niềm tin chắc chắn rằng ai đó đã lừa họ. Họ đang chờ đợi, nằm sấp xuống đất, như những con mèo đang chờ giết lợn, hy vọng có được chút gì đó” (They’re waiting patiently, like the long-suffering lot they are, in the firm conviction that someone has conned them. They are waiting, belly to the ground, like cats at pig-killing time, hoping for scraps).

 

27. “Chính vô hạn đã soi sáng cách bộ não tư duy, và nó thông minh đến nhường nào khi cho ta thấy một điều gì đó dường như có thật khi nó chỉ là một khái niệm trừu tượng, cụ thể là bộ não đã giới thiệu hoặc sử dụng một cách hiệu quả những phương pháp bóp méo, những sự dịch chuyển đó” (it’s precisely the infinite that casts light upon how the brain thinks, and how clever it is in showing us something that seems real when it’s merely an abstraction, namely that brain introduced or employed to great effect those methods of distortion, that dislocation)

 

28. “Đức tin, không phải là tin vào điều gì đó, mà là tin rằng bằng cách nào đó mọi thứ có thể khác đi; cũng vậy, âm nhạc không phải là sự diễn đạt một phần tốt đẹp hơn trong chính chúng ta, hay một sự ám chỉ đến một khái niệm nào đó về một thế giới tốt đẹp hơn, mà là sự che giấu sự thật về bản ngã không thể cứu vãn của chúng ta và tình trạng đáng buồn của thế giới” “Faith, is not a matter of believing something, but believing that somehow things could be different; in the same way, music was not the articulation of some better part of ourselves, or a reference to some notion of a better world, but a disguising of the fact of our irredeemable selves and the sorry state of the world)

 

29. “Sự đồng cảm đó là ngay lập tức, theo bản năng, và hướng đến bất kỳ ai đã bị kết án phải chịu mất mát;” (Identification was immediate, instinctive, and ran to anyone at all who had been condemned to suffer loss;)

 

30. “Họ đang kiên nhẫn chờ đợi, giống như những người chịu đựng lâu dài, với niềm tin chắc chắn rằng ai đó đã lừa họ. Họ đang chờ đợi, bụng chạm đất” (They’re waiting patiently, like the long-suffering lot they are, in the firm conviction that someone has conned them. They are waiting, belly to the ground).

-------------

Mộc Nhân  - biên dịch từ nhiều nguồn trên Internet với các từ khoá: László Krasznahorkai  - War & War – Satantango - The Melancholy of Resistance - Seiobo There Below – Quotes – Nobel Prize in literature – Goodread…

* References:

1. Baoquocte.vn

2. Vannghequandoi.com

3. Vnexpress.net

Không có nhận xét nào: