Theodor W. Adorno (1903 - 1969) là một nhà xã hội học, triết học và âm nhạc học người Đức, nổi tiếng với những lý thuyết phê phán xã hội. Ông là thành viên chủ chốt của trường phái Frankfurt, trường phái có gắn với những nhà tư tưởng như Ernst Bloch, Walter Benjamin, Max Horkheimer và Herbert Marcuse.
Trong đó các tác phẩm của
Freud, Marx và Hegel được sử dụng để phê phán xã hội hiện đại. Adorno được coi
là một trong những nhà tư tưởng tiên phong về mỹ học và triết học của thế kỷ
20, cũng như một nhà tiểu luận xuất chúng. Với tư cách là một người phê phán chủ
nghĩa Phát xít và cái ông gọi là “Công nghiệp văn hóa” (The culture industry) trong các tác phẩm như Dialectic of Enlightenment (1947), Minima Moralia
(1951) và Negative Dialectics (1966) đã có những ảnh hưởng sâu sắc tới phe cánh
tả châu Âu.
***
MN Lưu lại một số câu
trích từ các tác phẩm của Theodor W. Adorno – chủ yếu đề cập đến các nội dung
xã hội học:
1. “Không khoan dung với
sự mơ hồ là dấu hiệu của một tính cách độc đoán.” (Intolerance of ambiguity is the mark of an authoritarian personality.)
2. “Cái dằm trong mắt bạn
chính là chiếc kính lúp tốt nhất hiện có.” (The
splinter in your eye is the best magnifying-glass available.)
3. “Đằng sau mỗi tác phẩm
nghệ thuật là một tội ác chưa được thực hiện” (Behind every work of art lies an uncommitted crime.)
4. “Tài năng có lẽ
không gì khác hơn là cơn thịnh nộ được thăng hoa thành công.” (Talent is perhaps nothing other than successfully
sublimated rage.)
5. “Tình yêu chỉ tìm thấy
ở nơi bạn có thể tỏ ra yếu đuối mà không cần phải khơi dậy sức mạnh.” (Love you will find only where you may show
yourself weak without provoking strength.)
6. “Không có cuộc sống
đúng đắn trong một cuộc sống sai lầm.” (There
is no right life in the wrong one.)
7. “Mọi người biết họ muốn
gì bởi vì họ biết người khác muốn gì.” (People
know what they want because they know what other people want.)
8. “Với những ai không
còn quê hương, viết lách trở thành mái ấm” (To
those who no longer have a homeland, writing becomes home.)
9. “Sự bất hòa chính là
sự thật về sự hài hòa.” (Dissonance is
the truth about harmony.)
10. “Nghệ thuật là phép
màu được giải thoát khỏi lời dối trá về sự tồn tại đích thực.” (Art is magic delivered from the lie of
being truth.)
11. “Tự do không phải là
lựa chọn giữa đen và trắng mà là từ bỏ những lựa chọn được định sẵn như vậy.” (Freedom would be not to choose between
black and white but to abjure such prescribed choices.)
12. “Sự tầm thường là xấu
xa - sự tầm thường, tức là dưới dạng ý thức và tâm trí thích nghi với thế giới
như nó vốn có, tuân theo nguyên lý quán tính. Và nguyên lý quán tính này thực sự
là điều xấu xa một cách triệt để.” (Triviality
is evil - triviality, that is, in the form of consciousness and mind that
adapts itself to the world as it is, that obeys the principle of inertia. And
this principle of inertia truly is what is radically evil.)
13. “Nghệ thuật tôn trọng
quần chúng, bằng cách đối diện với họ như những gì họ có thể trở thành, thay vì
tuân theo họ trong trạng thái suy đồi.” (Art
respects the masses, by confronting them as that which they could be, rather
than conforming to them in their degraded state.)
14. “Viết thơ sau thảm họa
Auschwitz là hành động man rợ.” (Writing
poetry after Auschwitz is barbaric.)
15. “Thật khó có thể tưởng
tượng những kẻ cực kỳ độc ác sẽ chết.” (Very
evil people cannot really be imagined dying.)
16. “Chừng nào ngành
công nghiệp văn hóa khơi dậy cảm giác an lạc rằng thế giới đang ở đúng trật tự
mà ngành công nghiệp văn hóa gợi ra, thì sự thỏa mãn thay thế mà nó chuẩn bị
cho con người lại lừa gạt họ khỏi chính niềm hạnh phúc mà nó đã lừa dối.” (In so far as the culture industry arouses a
feeling of well-being that the world is precisely in that order suggested by
the culture industry, the substitute gratification which it prepares for human
beings cheats them out of the same happiness which it deceitfully projects.)
17. “Không có lịch sử
nào dẫn từ sự man rợ đến chủ nghĩa nhân đạo, nhưng có một lịch sử dẫn từ súng
cao su đến bom megaton.” (No history
leads from savagery to humanitarianism, but there is one leads from the
slingshot to the megaton bomb.)
18. “Một cảnh quan trở
nên xấu xí hơn khi một người chiêm ngưỡng phá vỡ nó bằng những từ 'đẹp quá'.” (A landscape becomes uglier when an admirer
disrupts it with the words 'how beautiful'.)
19. “Sự thành công của
quảng cáo trong ngành công nghiệp văn hóa là khiến người tiêu dùng cảm thấy bị
thôi thúc phải mua và sử dụng sản phẩm của nó, mặc dù họ đã nhìn thấu chúng.” (The triumph of advertising in the culture
industry is that consumers feel compelled to buy and use its products even
though they see through them.)
20. “Tác phẩm nghệ thuật
vẫn có điểm chung với sự mê hoặc: nó đặt ra một không gian khép kín riêng, tách
biệt khỏi bối cảnh của sự tồn tại trần tục, và trong đó những quy luật đặc biệt
được áp dụng. Cũng như trong nghi lễ, trước hết, pháp sư đã vạch ra ranh giới của
khu vực nơi các sức mạnh thiêng liêng sẽ phát huy tác dụng, mỗi tác phẩm nghệ
thuật đều mô tả chu vi riêng của nó, khép kín nó khỏi thực tế.” (The work of art still has something in
common with enchantment: it posits its own, self-enclosed area, which is
withdrawn from the context of profane existence, and in which special laws
apply. Just as in the ceremony the magician first of all marked out the limits
of the area where the sacred powers were to come into play, so every work of
art describes its own circumference which closes it off from actuality.)
21. “Không có sự sống
đích thực trong một cuộc sống giả tạo.” (There
is no true life within a false life.)
22. “Cái đẹp ngày nay
không thể có thước đo nào khác ngoài chiều sâu mà một tác phẩm giải quyết những
mâu thuẫn. Một tác phẩm phải xuyên thủng và vượt qua những mâu thuẫn, không phải
bằng cách che đậy, mà bằng cách theo đuổi chúng.” (Beauty today can have no other measure except the depth to which a
work resolves contradictions. A work must cut through the contradictions and
overcome them, not by covering them up, but by pursuing them.)
23. “Trong số những người
thực hành lão luyện ngày nay, lời nói dối từ lâu đã mất đi chức năng chân chính
của nó là bóp méo sự thật. Không ai tin ai, ai cũng biết. Lời nói dối chỉ được
nói ra để truyền đạt cho ai đó rằng người ta không cần đến họ hay ý kiến tốt
của họ. Lời nói dối, từng là một phương tiện giao tiếp tự do, ngày nay đã trở
thành một trong những kỹ thuật xấc xược, cho phép mỗi cá nhân lan tỏa xung
quanh mình bầu không khí lạnh lẽo, nơi mà họ có thể phát triển mạnh mẽ.” (Among today's adept practitioners, the lie
has long since lost its honest function of misrepresenting reality. Nobody
believes anybody, everyone is in the know. Lies are told only to convey to
someone that one has no need either of him or his good opinion. The lie, once a
liberal means of communication, has today become one of the techniques of
insolence enabling each individual to spread around him the glacial atmosphere in
whose shelter he can thrive.)
----------------

Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét