"Jive Talkin'" là bài hát của ban nhạc Bee Gees, được phát hành dưới dạng đĩa đơn vào 1975, sau đó đưa vào album Main Course cùng năm và nhạc phim Saturday Night Fever - 1977. Bài hát đạt vị trí số một trên Billboard Hot 100 của Mỹ và lọt vào top 5 trên Bảng xếp hạng của Anh vào năm 1975.
Về tựa đề, bài hát ban đầu
được gọi là "Drive Talking" (Câu
chuyện trong xe – Lái xe trò chuyện) với nhịp điệu được mô phỏng theo
âm thanh tiếng xe. Quá trình thu âm đổi tựa thành "Jive Talkin'"
(Chuyện dối trá, chuyện phiếm). "Jive Talking" là cụm tiếng lóng của
người da đen ám chỉ việc nói dối. Jive
có hai nghĩa: 1/ là tiếng lóng chỉ sự nói dối, chuyên phiếm, ngớ ngẩn, vô
nghĩa, rỗng tuếch; 2/ là cách viết khác của nhạc Jazz. Cách sử dụng từ Jive trong tựa cũng ngụ ý rằng bài hát có phong cách Jazz.
Về nội dung, phần ca từ
thể hiện sự bực tức của chàng trai với cô gái vì những chuyện cô ta nói dối
anh. Cô ta coi anh như một kẻ ngốc bằng những chuyện Jive. Bài
hát đi sâu vào chủ đề lừa dối và tác động của lời nói dối trong chuyện tình cảm.
Đoạn điệp khúc lặp đi lặp lại nhấn mạnh sự thất vọng mà người kể chuyện cảm thấy
khi jive talkin' làm tan vỡ mối quan hệ. Tuy nhiên, người kể chuyện thừa nhận sức mạnh của tình yêu. Sự đối lập
này làm nổi bật tính phức tạp của cảm xúc con người, nơi tình yêu và sự lừa dối
được ngụy trang có thể cùng tồn tại.
Về thu âm, đây là lần đầu
tiên nhà sản xuất sử dụng "synth bass" (Bass điện tử đa chức năng –
synth viết tắt synthesier là một loại nhạc cụ điện tử) cho một bản thu âm nhạc
pop và kỹ thuật thu âm đè (Overdudbed) bằng máy ARP 2600 hiện đại nhất lúc bấy
giờ ở một số đoạn, nhất là phần bass.
Về tiết tấu, "Jive
Talkin'" khá hấp dẫn, pha trộn giữa disco với pop. Giai điệu của nó chịu ảnh hưởng
bài hát của người da đen "You're the One" (do Sly Stone sáng tác, ban nhạc Little Sister trình bày).
Về phát hành, nhà sản xuất
đã sử dụng chiến thuật tạo một bìa đĩa trắng trơn, không có dấu hiệu nào về tên
bài hát, tác giả, ca sĩ, nhóm nhạc, mà chỉ có logo và tên hãng RSO (ngụ ý RSO
là nhà sản xuất đĩa độc quyền của Bee Gees, qua đó gây tò mò, lan truyền về một
đĩa đơn hit của họ – nghe rồi sẽ biết). Đây là lần thứ hai họ áp dụng chiến thuật phát hành này thành công.
Về mặt văn hóa, 'Jive
Talkin'' phản ánh kỷ nguyên nhạc disco
những năm 1970, thời điểm mà Bee Gees đang ở đỉnh cao của sự nổi tiếng. Nhịp điệu
lạc quan và dễ lan tỏa của bài hát dù tương phản với nội dung ca từ nhưng lại tạo
nên trải nghiệm nghe nhạc năng động. Điều này minh chứng cho tài năng sáng tác
của Bee Gees và ảnh hưởng của họ đối với ngành công nghiệp âm nhạc. Jive Talkin' là ca khúc vượt thời gian, trở
thành biểu tượng của thời đại disco, với giọng hát falsetto đặc trưng của Bee Gees trên nền nhạc dance đã đưa đến thành
công cho Bee Gees sau thời gian dài nhóm bị chỉ trích vì ma túy và những thứ tầm
phào khác.
Các phiên bản của Jive Talkin’:
- Ca sĩ Fugees Pras đã mượn
giai điệu Jive Talkin’ khi viết bài hát "Blue Angels" vào năm 1998.
- Chính Barry Gibb, tác
giả bài hát cũng đã phối lại ca khúc này cho album Greenfields (2020) để phù hợp
với phong cách nhạc đồng quê (Country) của tuyển tập.
- Các ca sĩ Miranda
Lambert và Jay Buchanan của ban Rival Sons đều cover ca khúc này trong các buổi
trình diễn của họ.
- Phiên bản Jive Talkin’ do Rufus & Chaka Khan với
giọng ca của Rufus hát thật chậm khiến chính Bee Gees cũng ghi nhớ và ấn tượng...
JIVE
TALKIN’ – Bee Gees
Lyrics:
1.
It's just your jive talkin', you're telling me lies, yeah
Jive talkin', you wear a disguise
Jive talkin', so misunderstood, yeah
Jive talkin', you're really no good
- Oh, my child, you'll never know
Just what you mean to me
Oh, my child, you got so much
You gonna take away my energy
2.
With all your jive talkin', you're telling me lies, yeah
Good lovin' still gets in my eyes
Nobody believe what you say
It's just your jive talkin' that gets in the way (Oh my)
- Oh, my love, you're so good
Treating me so cruel
There you go with your fancy lies
Leavin' me lookin' like a dumbstruck fool
3.
With all your jive talkin', you're telling me lies, yeah
Jive talkin', you wear a disguise
Jive talkin', so misunderstood, yeah
Jive talkin', you just ain't no good
- You know that love talkin' is all very fine, yeah
Jive talkin' just isn't a crime
And if there's somebody you'll love till you die
Then all that jive talkin' just gets in your eye, yeah (Woo)
-------------------
Chuyển ngữ:
CHUYỆN PHIẾM
1.
Đó chỉ là chuyện phiếm của em, em đang nói dối tôi, yeah
Chuyện phiếm, em đang cải trang
Chuyện phiếm, thật là nhầm lẫn, yeah
Chuyện phiếm, em đúng là chẳng tử tế gì
- Này cưng, em sẽ không bao giờ biết được
Em có ý nghĩa thế nào với tôi
Này cưng, em được quá nhiều
Em lấy đi năng lượng của tôi.
2.
Tất cả những chuyện phiếm của em, em đang nói dối tôi
Tình yêu tốt đẹp vẫn in sâu trong mắt tôi
Không ai tin điều em nói
Đó chỉ là chuyện nhảm của em bịa ra trên đường (Than ôi)
Đối xử với tôi thật tàn nhẫn
Vậy nên em cứ nói dối theo ý thích
Bỏ tôi lại trông giống như một thằng ngốc đần độn
3.
Đó chỉ là chuyện phiếm của em, em đang nói dối tôi, yeah
Chuyện phiếm, em đang cải trang
Chuyện phiếm, thật là nhầm lẫn, yeah
Chuyện phiếm, em đúng là chẳng tử tế gì
Chuyện dối lừa không chỉ là ác
Và nếu gặp ý trung nhân thì em sẽ yêu cho đến chết
Rồi tất cả những lời nói dối đó em sẽ nhận lấy.
------------------------
References:
2. Google.com/search/overdudbed
3. Beegees.com
--------------------------
* Tham khảo tư liệu, dịch và biên tập bởi Mộc Nhân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét