Thủ tướng Chính phủ vừa ký ban hành Nghị định 30/2020/ NĐ-CP ngày 05-3-2020
về công tác văn thư. Đi kèm theo nghị định là các phụ lục, trong đó nêu rõ 5
trường hợp viết hoa kèm hướng dẫn chi tiết trong từng trường hợp.
I.Viết hoa vì phép đặt câu:
Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm
câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!) và khi xuống dòng.
II.Viết hoa danh từ riêng chỉ tên người
1. Tên người Việt Nam:
a) Tên thông thường: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ
riêng chỉ tên người. Ví dụ: Nguyễn Ái Quốc, Trần Phú,...
b) Tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch sử: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm
tiết. Ví dụ: Vua Hùng, Bà Triệu, Ông Gióng, Bác Hồ, Cụ Hồ,...
2. Tên người nước ngoài được phiên âm chuyển sang tiếng Việt:
a) Trường hợp phiên âm sang âm Hán - Việt: Viết theo quy tắc viết tên người
Việt Nam. Ví dụ: Kim Nhật Thành, Mao Trạch Đông, Thành Cát Tư Hãn,...
b) Trường hợp phiên âm không sang âm Hán - Việt (phiên âm trực tiếp sát
cách đọc của nguyên ngữ): Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành
phần. Ví dụ: Vla-đi-mia I-lích Lê-nin, Phri-đrích Ăng-ghen,...
III. Viết hoa tên địa lý:
1. Tên địa lý Việt Nam
a) Tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung (tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương; xã, phường, thị trấn) với tên riêng của đơn vị
hành chính đó: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên riêng và
không dùng gạch nối. Ví dụ: thành phố Thái Nguyên, tỉnh Nam Định,...
b) Trường hợp tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung kết hợp
với chữ số, tên người, tên sự kiện lịch sử: Viết hoa cả danh từ chung chỉ đơn vị
hành chính đó. Ví dụ: Quận 1, Phường Điện Biên Phủ,...
c) Trường hợp viết hoa đặc biệt: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
d) Tên địa lý được cấu tạo giữa danh từ chung chỉ địa hình (sông, núi, hồ,
biển, cửa, bến, cầu, vũng, lạch, vàm, ...) với danh từ riêng (có một âm tiết)
trở thành tên riêng của địa danh đó: Viết hoa tất cả các chữ cái tạo nên địa
danh. Ví dụ: Cửa Lò, Vũng Tàu, Lạch Trường, Vàm Cỏ, Cầu Giấy,...
Trường hợp danh từ chung chỉ địa hình đi liền với danh từ riêng: Không viết
hoa danh từ chung mà chỉ viết hoa danh từ riêng. Ví dụ: biển Cửa Lò, chợ Bến
Thành, sông Vàm Cỏ, vịnh Hạ Long,...
đ) Tên địa lý chỉ một vùng, miền, khu vực nhất định được Cấu tạo bằng từ
chỉ phương hướng kết hợp với từ chỉ phương hướng khác: Viết hoa chữ cái đầu của
tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Đối với tên địa lý chỉ vùng, miền riêng
được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với danh từ chỉ địa hình thì viết
hoa các chữ cái đầu mỗi âm tiết. Ví dụ: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Bộ,...
2. Tên địa lý nước ngoài được phiên
âm chuyển sang tiếng Việt
a) Tên địa lý đã được phiên âm sang âm Hán - Việt: Viết theo quy tắc viết
hoa tên địa lý Việt Nam. Ví dụ: Bắc Kinh, Bình Nhưỡng, Pháp, Anh,...
b) Tên địa lý phiên âm không sang âm Hán - Việt (phiên âm trực tiếp sát
cách đọc của nguyên ngữ): Viết hoa theo quy tác viết hoa tên người nước ngoài
quy định tại điểm b khoản 2 Mục II Phụ lục này. Ví dụ: Mát-xcơ-va, Men-bơn,...
IV. Viết hoa tên cơ quan, tổ chức
1. Tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam
a) Viết hoa chữ cái đầu của các từ, cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức;
chức năng, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức. Ví dụ: Ban Chỉ đạo trung
ương về Phòng chống tham nhũng, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Sở Tài
chính,...
b) Trường hợp viết hoa đặc biệt: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam, Văn phòng Trung ương Đảng, ...
2. Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài
a) Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài đã dịch nghĩa: Viết hoa theo quy tắc
viết tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam. Ví dụ: Liên hợp quốc (UN), Tổ chức Y tế
thế giới (WHO),...
b) Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài được sử dụng trong văn bản ở dạng viết
tắt: Viết bằng chữ in hoa như nguyên ngữ hoặc chuyển tự La-tinh nếu nguyên ngữ
không thuộc hệ La-tinh. Ví dụ: WTO, UNDP, UNESCO, ASEAN,...
V. Viết hoa các trường hợp khác
1. Danh từ thuộc trường hợp đặc biệt:
Nhân dân, Nhà nước.
2. Tên các huân chương, huy chương, các
danh hiệu vinh dự:
Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành phần tạo thành tên riêng và
các từ chỉ thứ, hạng. Ví dụ: Huân chương Sao vàng, Nghệ sĩ Nhân dân, Anh hùng
Lao động,...
3. Tên chức vụ, học vị, danh hiệu: Viết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi
liền với tên người cụ thể. Ví dụ: Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Giáo
sư Tôn Thất Tùng,...
4. Danh từ chung đã riêng hóa
Viết hoa chữ cái đầu của từ, cụm từ chỉ tên gọi đó trong trường hợp dùng
trong một nhân xưng, đứng độc lập và thể hiện sự trân trọng. Ví dụ: Bác, Người
(chỉ Chủ tịch Hồ Chí Minh), Đảng (chỉ Đảng Cộng sản Việt Nam),...
5. Tên các ngày lễ, ngày kỷ niệm: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo
thành tên gọi ngày lễ, ngày kỷ niệm. Ví dụ: ngày Quốc khánh 2-9, ngày Tổng tuyển
cử đầu tiên, ngày Quốc tế Lao động 1-5, ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10,...
6. Tên các loại văn bản: Viết hoa chữ cái đầu của tên loại
văn bản và chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi của văn bản trong
trường hợp nói đến một văn bản cụ thể. Ví dụ: Bộ luật Hình sự, Luật Tổ chức Quốc
hội,...
7. Trường hợp viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục, điều,
khoản, điểm của một văn bản cụ thể thì viết hoa chữ cái đầu của phần, chương, mục,
tiểu mục, điều.
Ví dụ:
- Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 103 Mục 5 Chương XII Phần I của Bộ luật Hình
sự.
- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Tiểu mục 1 Mục 1 Chương III của
Nghị quyết số 351/2017/UBTVQH14.
8. Tên các năm âm lịch, ngày tết,
ngày và tháng trong năm
a) Tên các năm âm lịch: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo
thành tên gọi. Ví dụ: Kỷ Tỵ, Tân Hợi, Mậu Tuất, Mậu Thân,...
b) Tên các ngày tết: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành
tên gọi. Ví dụ: tết Nguyên đán, tết Đoan ngọ, tết Trung thu. Viết hoa chữ Tết
trong trường hợp thay cho tết Nguyên đán.
c) Tên các ngày trong tuần và tháng trong năm: Viết hoa chữ cái đầu của
âm tiết chỉ ngày và tháng trong trường hợp không dùng chữ số. Ví dụ: thứ Hai,
thứ Tư, tháng Năm, tháng Tám,...
9. Tên các sự kiện lịch sử và các triều
đại: Viết hoa chữ
cái đầu của các âm tiết tạo thành sự kiện và tên sự kiện, trong trường hợp có
các con số chỉ mốc thời gian thì ghi bằng chữ và viết hoa chữ đó. Ví dụ: Triều
Lý, Triều Trần, Phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, Cách mạng tháng Tám,...
10. Tên các tác phẩm, sách báo, tạp
chí: Viết hoa chữ
cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên tác phẩm, sách báo. Ví dụ: từ điển
Bách khoa toàn thư, tạp chí Cộng sản,...
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét