"Dirty Laundry" (1) là một bài hát của The Eagles do nghệ sĩ Don Henley và Danny Kortchmar sáng tác, nó xuất hiện trong album debut “I Can't Stand Still” của Henley phát hành năm 1982. Bài hát đã đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard Top Album năm 1982 đến đầu năm 1983 và đĩa đơn bài hát đã được chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ sau khi bán được gần 1 triệu bản.
Bài hát ra đời từ việc báo chí đưa tin sai lệch, thêm thắt xung quanh cái chết của hai nghệ sĩ John Belushi và Natalie Wood, cũng như việc chính Henley vào năm 1980 bị buộc tội liên quan đến hành vi phạm pháp của một trẻ vị thành niên, sở hữu ma túy… mà sau này anh được trắng án. Ca từ mang nội dung diễu nhại các phương tiện “truyền thông lá cải” (tabloidization of news) khi tập trung quá nhiều vào các tin đồn (rumor), tin tức giật gân: những cái chết, những thảm họa, thổi phồng những scandal, tin sex của người nổi tiếng, tin lạm dụng tình dục trẻ em… mà ít quan tâm đến hậu quả hoặc tác động tiêu cực của nó đối với cá nhân, xã hội và kể cả làm mất lòng tin vào truyền thông.
Henley hát từ vị trí của một người đưa tin bẩn (1) trong các câu “lẽ ra có thể là một diễn viên, nhưng tôi đã cố gắng ở đây", "Tất cả chúng ta đều biết rằng chuyện tào lao là vua"…
Bài hát rất hay về giai điệu, tiết nhịp mạnh, hòa âm phối khí hiện đại và phần lời mang tính đối thoại, châm biếm sâu cay. Câu hát lặp đi lặp lại "Kick ’em when they’re up, kick ’em when they’re down" (1) mang ý nghĩa diễu nhại báo chí lá cải cao độ - nhưng cũng thật thảm hại, đáng kinh tởm hơn là mọi người vẫn thích theo dõi tin bẩn và thích thú về nó.
* Lời nhắc thêm của Mộc: Chớ có chọc vào người nổi tiếng bằng các tin bẩn; họ sẽ dùng tác phẩm của mình để đập lại bọn đưa tin bẩn thì tơi tả đấy nhé: "Kick ’em when they’re up, kick ’em when they’re down".
Giờ thì nghe nhạc và lời...
DIRTY LAUNDRY – The Eagles
Lyrics:
1.
I make my living off the evening news
Just give me something, something I can
use
People love it when you lose, they love
dirty laundry (1)
Well, I could’ve been an actor, but I
wound up here
I just have to look good, I don’t have
to be clear
Come and whisper in my ear, give us
dirty laundry
2.
Kick’em when they’re up, kick ’em when
they’re down
Kick’em when they’re up, kick ’em when
they’re down
Kick’em when they’re up, kick ’em when they’re down (2)
Kick’em when they’re up, kick ’em all
around
3.
We got the bubbleheaded bleach-blonde (3), comes on at 5
She can tell you about the plane crash
with a gleam in her eye
It’s interesting when people die, give
us dirty laundry
Can we film the operation? Is the head
dead yet?
4.
You know the boys in the newsroom got a
running bet
Get the widow on the set (4), we need dirty laundry
You don’t really need to find out
what’s going on
You don’t really want to know just how
far it’s gone
Just leave well enough alone, keep your
dirty laundry
5.
Kick’em when they’re up, kick ’em when
they’re down
Kick’em when they’re up, kick ’em when
they’re down
Kick’em when they’re up, kick ’em when
they’re down
Kick’em when they’re stiff, kick ’em
all around
6.
Dirty little secrets, dirty little lies
We got our dirty little fingers in
everybody’s pie
Love to cut you down to size, we love
dirty laundry
We can do the innuendo, we can dance
and sing
When it’s said and done, we haven’t
told you a thing
We all know that crap is king, give us
dirty laundry
---------------
TIN BẨN
Việt ngữ: Mộc Nhân
1.
Tôi kiếm sống bằng bản tin buổi chiều
Hãy cho tôi tin gì đó, cái gì đó mà tôi
dùng được
Người ta thích thú khi bạn thua, họ
thích những tin bẩn
Tôi đáng lẽ có thể là một diễn viên,
nhưng tôi lại lên đây
Tôi chỉ cần trông bắt mắt, tôi không cần
phải sáng sủa
Hãy đến và rỉ tai tôi, mang cho tôi tin
bẩn
2.
Nhồi chúng khi chúng lên, nện chúng khi
chúng xuống
Nhồi chúng khi chúng lên, nện chúng khi
chúng xuống
Nhồi chúng khi chúng lên, nện chúng khi chúng xuống (2)
Nhồi chúng khi chúng lên, nện chúng tứ
phía
3.
Chúng tôi có một cô tóc vàng đầu bong bóng (3) đến lúc 5 giờ
Cô ta sẽ nói cho bạn về vụ máy bay rơi
với tia sáng trong mắt
Thật thú vị khi có người bị chết, mang cho
chúng tôi tin bẩn
Chúng tôi có thể quay phim ca mổ chứ? Cái
đầu đã chết chưa?
4.
Bạn biết là mấy đứa trong phòng tin tức
đang có cuộc đánh cược
Kéo bà qủa phụ vào phòng chiếu, chúng
tôi cần những tin bẩn
Bạn không thực sự cần tìm hiểu chuyện
gì đang xảy ra
Bạn không thật sự muốn biết chuyện đó
đi xa tới đâu
Hãy bỏ mặc một mình nó là đủ, hãy giữ
tin bẩn thỉu của bạn
5.
Nhồi chúng khi chúng lên, nện chúng khi
chúng xuống
Nhồi chúng khi chúng lên, nện chúng khi
chúng xuống
Nhồi chúng khi chúng lên, nện chúng khi
chúng xuống
Nhồi chúng khi chúng cứng đầu, nện
chúng tứ phía
6.
Những bí mật bẩn nhỏ, những sự dối trá
bẩn thỉu nho nhỏ
Chúng tôi đặt ngón tay bẩn vào chiếc
bánh của mọi người
Và thích hạ thấp bạn, chúng tôi thích tin
bẩn
Chúng tôi có thể làm ra tin bóng gió,
chúng tôi có thể hát và múa
Khi nói và làm xong, chúng tôi chẳng thể
đem đến bạn điều gì
Tất cả chúng ta biết rằng chuyện tào
lao là vua, hãy cho chúng tôi tin bẩn
-----------
(1) dirty laundry: nghĩa đen là quần áo dơ bẩn (hoặc tiệm giặt dơ bẩn), nghĩa bóng là những chuyện riêng tư không hay ho mà nếu đem phơi ra ngoài thì sẽ làm cho người ta khó xử, mất mặt, đưa đến những hệ lụy tiêu cực. Tôi dịch là "tin bẩn" cho phù hợp với bài.
(2) Kick’em - viết tắt của Kick them – nghĩa là đánh (nện, dập, đập, nhồi…) chúng; cả câu này có thể hiểu là “Nhồi cho chúng tơi tả” hoặc “Đánh chúng mọi lúc mọi nơi”…
(3) bleach-blond: một loại màu tóc, kiểu như vàng pha ánh bạc; chuyển qua chơi chữ nhại âm thành bubbleheaded (đầu bong bóng) có nghĩa là ngu ngốc.
(4) on the set: có nhiều nghĩa, trong ngữ cảnh hiểu là trường quay (phòng
quay truyền hình hoặc phim trường truyền hình).
--------------
Dịch và chú thích bởi Mộc Nhân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét