Những bài này trích trong tập “Early Poems” (Những bài thơ đầu tay) của Heinrich Heine; nằm ở phần “Những tình khúc” (Songs of love). Như đã giới thiệu trong các entry trước, phần này gồm 5 bài thơ có tựa và 8 bài thơ không đề đánh số từ 6 đến 13. Tương tự lần trước, tôi lại tiếp tục giới thiệu chùm 2 bài đánh số: 12, 13 và tạm đặt tên cho dễ nhớ là “Không đề”. Đây là những bài thơ đánh số cuối cùng, kết thúc phần “Những tình khúc” trong tập “Early Poems” của Heinrich Heine.
danh sách trang
30/6/23
2.837. LOVE SONGS: 9, 10, 11 - Heinrich Heine
Những bài này trích trong tập “Early Poems” (Những bài thơ đầu tay) của Heinrich Heine; nằm ở phần “Những tình khúc” (Songs of love). Như đã giới thiệu trong các entry trước, phần này gồm 5 bài thơ có tựa và 8 bài thơ không đề đánh số từ 6 đến 13. Tương tự lần trước, tôi lại tiếp tục giới thiệu chùm 3 bài số: 9, 10, 11 và tạm đặt tên cho dễ nhớ là “Không đề”.
2.836. SONGS of LOVE: 6,7,8 - Heinrich Heine
Những bài này trích trong tập “Early Poems” (Những bài thơ đầu tay) của Heinrich Heine; nằm ở phần “Những tình khúc” (Songs of love). Như đã giới thiệu trong các bài trước, phần này gồm 5 bài thơ có tựa và 8 bài thơ không đề đánh số từ 6 đến 13 (1). Tôi dịch và giới thiệu chùm 3 bài đánh số 6, 7, 8 và tạm đặt tên cho dễ nhớ là “Không đề” (2).
29/6/23
2.835. PRESENTIMENT – Heinrich Heine
Bài thơ này nằm trong tập “Early Poems” (Những bài thơ đầu tay) của Heinrich Heine; ở phần đầu “Những tình khúc” (Songs of love). Phần này gồm 5 bài thơ có tựa (và 8 bài thơ đánh số từ 6 đến 13):
1. Lời chào tình yêu (Love’s Salutation)
2. Lời than thở của tình yêu (Love’s Lament)
3. Khao khát (Yearning)
4. Hoa Trắng (The White Flower)
5. Linh cảm (Presentiment)
6. 7. 8. / 9. 10. 11. / 12. 13.
28/6/23
2.834. THE WHITE FLOWER - Heinrich Heine
“The White Flower” (Hoa trắng) là bài thơ thứ tư nằm ở phần thứ nhất “Những tình khúc” (Songs of love) trong tập thơ “Early Poems” (Những bài thơ đầu tay) của Heinrich Heine. Phần “Những tình khúc” gồm 5 bài thơ có tựa (và 8 bài thơ đánh số từ 6 đến 13):
1. Lời chào tình yêu (Love’s Salutation)
2. Lời than thở của tình
yêu (Love’s Lament)
3. Khao khát (Yearning)
4. Hoa Trắng (The White Flower)
5. Linh cảm (Presentiment)
6.7.8.9.10.11.12.13.
27/6/23
2.833. YEARNING - Heinrich Heine
Bài "Yearning" (Khao khát) nằm trong tập thơ “Early Poems” (Những bài thơ đầu tay) của Heinrich Heine. Tập thơ gồm 3 phần: P1/ "Những tình khúc" (Songs of love); P2/ "Những bài thơ lầm lỡ" (Miscellaneous poems); P3/ "Những bài sonnet" (Sonnets). Mỗi phần gồm nhiều bài – có tựa hoặc đánh số. Bài “Yearning” là bài thơ thứ 3 nằm ở P1/ "Songs of love" – sau các bài: 1. Love’s Salutation và 2. Love’s Lament.
26/6/23
2.832. LOVE’S LAMENT – Heinrich Heine
“Love’s Lament” (Lời than Tình yêu) nằm trong tập thơ “Early Poems” (Những bài thơ đầu tay) của Heinrich Heine. Tập thơ gồm 3 phần: (1) Những tình khúc (Songs of love); (2) Những bài thơ lầm lỡ (Miscellaneous poems); (3) Những bài sonnet (Sonnets). Mỗi phần gồm nhiều bài – có tựa hoặc đánh số. Bài “Love’s Lament” (Lời chào Tình yêu) là bài thơ thứ hai nằm ở phần thứ nhất Những tình khúc (Songs of love) trong tập – sau bài thứ nhất “Love’s Salutation” (Lời chào Tình yêu).
25/6/23
2.831. LOVE’S SALUTATION – Heinrich Heine
“Love’s Salutation” (Lời chào Tình yêu) nằm trong tập thơ “Early Poems” (Những bài thơ đầu tay) của Heinrich Heine. Tập thơ này gồm 3 phần: P1/ Những tình khúc (Songs of love); P2/ Những bài thơ lầm lỡ (Miscellaneous poems); P3/ Những bài sonnet (Sonnets). Mỗi phần gồm nhiều bài – có tựa hoặc đánh số. Bài “Love’s Salutation” (Lời chào Tình yêu) nằm ở P1/ Những tình khúc (Songs of love). Có thể xem đây là bài “Preface” (Lời ngỏ) của tập thơ.
24/6/23
2.830. HE’S BURIED AT THE CROSSROAD - Heinrich Heine
Bài này có tựa tiếng Đức “Am Kreuzweg wird begraben”, tựa tiếng Anh “He’s buried at the crossroad” (Anh ấy được chôn ở ngã tư – dịch thoát: Nấm mộ ven đường) được Heinrich Heine xuất bản trong tập “Buch der Lieder” (Book of Songs – Sách các bài hát) – 1823. Bài thơ nằm ở phần “Lyrisches Intermezzo” (Khúc dạo đầu trữ tình) và đánh số LXII (62).
2.829. POOR PETER TOTTERS PAST - Heinrich Heine
Bài này có tựa tiếng Đức“Der arme Peter wankt vorbei”, tựa tiếng Anh “Poor Peter totters past” (Peter đáng thương lảo đảo đi qua) được Heinrich Heine xuất bản trong tập “Buch der Lieder” (Book of Songs – Sách các bài hát) – 1823. Bài thơ nằm ở phần "Junge Leiden - Romanzen" (Tuổi trẻ đau khổ - lãng mạn) và đánh số IV.
23/6/23
2.828. AT FIRST I ALMOST DESPAIRED - Heinrich Heine
Bài này có tựa tiếng Đức “Anfangs wollt’ ich fast verzagen”, tựa tiếng Anh “At first I almost despaired” (Ban đầu tôi gần như tuyệt vọng) được Heinrich Heine xuất bản trong tập “Buch der Lieder” (Book of Songs – Sách các bài hát) năm 1823. Nó nằm ở phần “Lyrisches Intermezzo” (Khúc dạo đầu trữ tình) và đánh số VIII (8). Nhạc sĩ Robert Schumann phổ nhạc trong bản Op. 24 no.8 (1840).
2.827. FAREWELL - Heinrich Heine
Bài này có tựa tiếng Đức “Das gelbe Laub erzittert” (Chiếc lá vàng lay động), tựa tiếng Anh “Farewell” (Tạm biệt), được Heinrich Heine xuất bản trong tập “Nachgelesene Gedichte” (Thơ đọc), và đánh số XII. Lưu ý: tất cả các tựa thơ Heinrich Heine đều do người đăng/ trích/ dịch lấy câu đầu làm tựa hoặc tự đặt tựa mới; Heine chỉ đánh số La Mã các bài thơ mình trong mỗi tập, vậy nên một số bài đăng/ trích/ dịch trên các diễn đàn thường ghi tựa Không đề/ số La Mã.
22/6/23
2.826. I STAND ON THE MOUNTAIN SUMMIT - Heine
Bài này có tựa tiếng Đức “Ich steh auf des Berges Spitze”, tựa tiếng Anh “I stand on the mountain summit” (Tôi đứng trên đỉnh núi) được Heinrich Heine xuất bản trong tập “Buch der Lieder” (Book of Songs – Sách các bài hát), phần “Lyrisches Intermezzo” (Khúc dạo đầu trữ tình) và đánh số LIII (53).
2.825. LATE AUTUMN MIST - Heinrich Heine
Bài này nằm áp chót trong loạt thơ về chủ đề “Mùa xuân mới” của Heinrich Heine, gồm 44 bài, nó được đánh số XLIII (43). Khi trích hoặc dịch, người ta dùng câu thơ đầu làm tựa: tiếng Đức “Spätherbstnebel, kalte Träume” - tiếng Anh “Late autumn mists, cold dreams” (Sương cuối thu, giấc mơ lạnh).
21/6/23
2.824. SEA VOYAGE - Heinrich Heine
Bài này có tựa tiếng Đức “Ich stand gelehnet an den Mast” (Tôi đứng tựa cột buồm), tựa tiếng Anh “Sea Voyage” (Du hành trên sông nước, Chuyến Hải hành) do Heinrich Heine viết năm 1821, xuất bản trong tập thơ đầu tay “Buch der Lieder” (Book of Songs - Sách các bài hát) – 1823; nằm ở chương “Junge Leiden – Romanzen” (Tuổi trẻ đau khổ - lãng mạn), được đánh số XIV (1).
2.823. GREETING - Heinrich Heine
Bài này có tựa tiếng Đức “Leise zieht durch mein Gemüt” (Lặng lẽ đi qua tâm trí tôi) - theo câu thơ đâu; tựa tiếng Anh “Greeting” (Lời chào) dịch theo tựa tiếng Đức "Gruss" (Lời chào) do nhạc sĩ Felix Mendelssohn phổ nhạc, đặt tựa ca khúc. Heinrich Heine viết trong loạt thơ chủ để “Mùa Xuân”. Mùa xuân qua ngòi bút tác giả là những cảm xúc, đánh thức lòng người, khơi dậy tình yêu mới (1). Nhạc sĩ Felix Mendelssohn phổ nhạc bài này trong bản Op. 19a no.5, năm 1830.
20/6/23
2.822. THE BLUE HUSSARS ARE BLOWING - Heinrich Heine
Bài này có tựa tiếng Đức “Es blasen die blauen Husaren”, tựa tiếng Anh “The blue hussars are blowing their horns” (Những kỵ binh xanh đang thổi kèn) - dùng câu thơ đầu làm tựa – được Heinrich Heine viết năm 1824, xuất bản trong tập “Book of Songs” (Buch der Leider), chương “Die Heimkehr” (Về nhà) và đánh số LXXIV. Bài thơ đã được Hugo Wolf phổ nhạc và đưa vào tuyển tập “The Complete Songs” (1878).
2.821. WHAT A FLUTING, WHAT A SCRAPING - Heinrich Heine
Bài này có tựa tiếng Đức “Das ist ein Flöten und Geigen”, tựa tiếng Anh “What a fluting, what a scraping” (Tiếng sáo, tiếng reo vui) do Heinrich Heine viết năm 1823. Trong tập “Book of Songs” nó được đánh số XX. Nhạc sĩ Robert Schumann phổ nhạc bài này trong bản Op. 48 no. 9 (1840). Đây là một "Song Cycle" (tiếng Đức: Liederkreis or Liederzyklus - Chuỗi bài hát) gồm 16 bài khá nổi tiếng của Robert Schumann (bài phổ này thứ 9).
19/6/23
2.820. THE TOWN - Heinrich Heine
Bài này có tựa tiếng Đức “Die stadt”, tựa tiếng Anh “The town” (Thành phố), được Heinrich Heine viết năm 1824. Trong tập “Book of Songs” (Buch der Lieder – Sách các bài hát), nó được đánh số XVI. Nhạc sĩ Franz Schubert phổ nhạc bài này.
2.819. MOUNTAINS AND CASTLES GAZE DOWN - Heinrich Heine
Bài thơ có tựa tiếng Đức “Berg’ und Burgen schaun herunter”, tựa tiếng Anh “Mountains and castles gaze down” (Núi và lâu đài nhìn xuống) – do Heinrich Heine xuất bản trong tập “Book of Songs” và được đánh số VII. Bài này được nhạc sĩ Robert Schumann phổ nhạc trong bản Op. 24 no.7 (1840) của ông.
18/6/23
2.818. THE GLEAM OF MY LOVE - Heinrich Heine
Bài thơ này có tựa tiếng Đức “Es leuchtet meine Liebe”, tựa tiếng Anh “The Gleam Of My Love” (Lung linh tình tôi) do Heinrich Heine viết năm 1823. Trong tập sách “Book of Songs”, nó được đánh số XLVI (46). Thường thì tựa tiếng Đức hay tiếng Anh người ta dùng câu thơ đầu làm tựa khi trích, dịch. Bài này được nhạc sĩ Robert Schumann phổ nhạc trong bản Op. 127 no.3 (1840).
2.817. COULD I BUT THE FOOTSTOOL BE - Heinrich Heine
Bài thơ có tựa tiếng Đức “Der Kopf spricht”, tựa tiếng Anh “Could I but the footstool be” (Tôi có thể là gì khác/ Giá như tôi có thể là/ chiếc ghế đẩu) do Heinrich Heine viết năm 1823. Trong tập “Book of Songs” bài này được đánh số XXXIV.
2.816. AN OLD STORY – Heinrich Heine
Bài thơ này có tựa tiếng Đức “Ein Jüngling liebt ein Mädchen”, tựa tiếng Anh “A boy loved a girl” (Chàng trai yêu cô gái) do Heinrich Heine viết năm 1822, xuất bản trong “Sách các bài hát” (Book of Songs) của ông. Thực ra, hầu hết các bài thơ trong tập sách đều không có tựa mà chỉ đánh số - bài thơ được đánh số 39. Cần nói thêm là khi trích/ dịch riêng lẻ các bài trong tập thơ này, người ta thường lấy câu thơ đầu của bài đó làm tựa hoặc đặt một tựa mới chứ ít khi lấy tựa là con số.
17/6/23
2.815. SOLEMN IS THE SPRING – Heinrich Heine
Bài thơ này có tựa tiếng Đức "Ernst ist der Frühling, seine Träume" - tựa tiếng Anh "Solemn is the spring" (Trầm mặc mùa xuân), do Heinrich Heine sáng tác năm 1822. Nhạc sĩ Hugo Wolf phổ nhạc trong album "The Complete Songs. Vol.5" (2013) của ông.
16/6/23
2.814. BELSHAZZAR - Heinrich Heine
Heinrich Heine viết bài thơ này để tái hiện một điển tích về Vua Belshazzar trong Kinh Thánh/ sách Daniel. Nó là một huyền thoại từ lịch sử thời kỳ Babylon cổ đại (1). Bài thơ cũng được Robert Schumann phổ nhạc trong bản Op.57-7 (năm 1840).
Bức tranh: "Bữa tiệc của Belshazzar” họa sĩ người Anh John Martin vẽ năm 1821 |
2.813. THE WOUNDED KNIGHT - Heinrich Heine
Bài thơ này có tựa tiếng Đức “Ich weiß eine alte Kunde” (Tôi biết một chuyện xưa) do Heinrich Heine viết năm 1822. Năm 1875, nhạc sĩ Đức, Agathe Backer Grøndahl phổ nhạc trong bản Op.4 no.5 đặt tựa “Der wunde Ritter” - tựa tiếng Anh “The Wounded Knight” (Hiệp sĩ bị thương) (1).
15/6/23
2.812. FROM FAIRY TALES OF OLD - Heinrich Heine
Bài này có tựa tiếng Đức “Aus alten Märchen winkt es”, tựa tiếng Anh “From Fairy Tales of Old” (Từ giai thoại/ huyền thoại/ chuyện tích cổ xưa) do Heinrich Heine sáng tác năm 1822. Bài này được nhạc sĩ Robert Schumann phổ nhạc trong bản Op. 48 no.15 năm 1840 của ông (1). Những so sánh, miêu tả trong bài thơ có vẻ phóng đại, gần như mỉa mai bởi khổ thơ cuối bài cho chúng ta đi đến nhận thức rằng mọi cái đẹp chỉ là mộng mơ, huyễn ảo (2).
14/6/23
2.811. ON WINGS OF SONG – Heinrich Heine
Bài thơ này có tựa tiếng Đức là “Auf Flügeln des Gesanges”, tựa tiếng Anh “On Wings of song” (Trên đôi cánh của bài hát) do nhà thơ lãng mạn Heinrich Heine sáng tác trong tập “Book of Songs” (Buch der Lieder) năm 1827. Bài thơ được nhiều nhạc sĩ phổ nhạc. (1)
13/6/23
2.810. VERLUST/ LOSS – Heinrich Heine
Tựa tiếng Đức bài thơ này lấy theo câu thơ đầu “Und wüssten’s die Blumen, die kleinen” (Nếu những bông hoa bé nhỏ biết). Nhà thơ Anh, Richard Stokes chuyển Anh ngữ lấy tựa “Loss” (Mất mát, Lầm lạc, Tan nát). Năm 1927, nhạc sĩ người Đức, Fanny Mendelssohn-Hensel phổ nhạc bài này trong bản Op. 9 no.10. Đây là bài thơ/ ca khúc lãng mạn trữ tình của Heinrich Heine.
2.809. ALTE ROSE - Heinrich Heine
"Alte Rose" (Old Rose – Bông hồng già) là bài thơ viết năm 1851 của Heirich Heine. Ngôn từ bài thơ mang tính châm chọc, mỉa mai của kẻ nhạo báng cường điệu Heinrich Heine (1). Dẫu vậy nó cũng được phổ nhạc (2).
12/6/23
2.808. WITH MYRTLES AND ROSES – Heinrich Heine
Bài này có tựa tiếng Đức là “Mit Myrthen und Rosen, lieblich und hold”, tựa tiếng Anh “Myrtles and Roses” (Hương đào và Hoa hồng) do Heinrich Heine viết năm 1821. Bài thơ thể hiện sự chuẩn mực của phong cách lãng mạn thơ Heine: ca từ đẹp, tiết điệu trữ tình, âm vận hài thanh, ý tình thắm thiết. Nó khác với nhiều bài thơ trữ tình của ông có lối kết bất ngờ, bỡn cợt, châm chích, nghiệt ngã…
2.807. JUST BY CHANCE ON MY JOURNEY - Heinrich Heine
Bài này có tựa tiếng Đức “Als Ich, Auf Der Reise”, tiếng Anh “Just by chance on my journey” (Tình cờ trên hành trình của tôi) do Heinrich Heine viết năm 1824. Câu chuyện trong bài theo tôi không mấy lãng mạn, vẻ đẹp ngôn từ không bằng nhiều bài khác. Dòng tự sự trong bài khá rõ. Tuy nhiên trong một tập thơ “bài hay xen lẫn với bài vừa” là chuyện bình thường (1).
11/6/23
2.806. SEA VOYAGE - Heinrich Heine
“Sea Voyage” (Chuyến hải hành) là tựa tiếng Anh của bài thơ tiếng Đức “Mein Liebchen, wir saßen beisammen” (Người yêu ơi, chúng ta bên nhau) do Heinrich Heine viết và xuất bản trong tập thơ đầu tay “Buch der Lieder” (Book of Songs) - 1823. Bài này do chính tác giả phổ nhạc lần đầu, sau đó nhạc sĩ tài danh Robert Schumann phổ lại, đồng thời cũng có hàng chục bản phổ khác cho bài thơ này.
Một con tem ở Đức có in hình H.Heine
10/6/23
2.805. NIGHT ON THE SHORE - Heinrich Heine
Tựa tiếng Đức của bài thơ này là “Die Nacht am Strande”, tựa tiếng Anh “Night on the shore” (Đêm trên bờ biển). Heinrich Heine viết bài thơ này vào năm 1826, trong những chuyến đi đây đó. Nó cùng không gian sáng tác với bài “The Evening Gossip” (1). Trong bài thơ có nhiều từ ngữ, câu chuyện liên quan đến huyền thoại Bắc Âu (2), nếu không hiểu nó thì sẽ không hiểu bài thơ này nói gì. Vậy nên bạn hãy theo dõi các chú thích cuối bài.
2.804. THEY LOVED ONE ANOTHER - Heinrich Heine
Bài thơ này có tựa tiếng Đức là “Sie Liebten Sich Beide” (Hai người yêu nhau) – tựa tiếng Anh "They loved each other" hoặc "They loved one another". Bài thơ viết theo phong cách lãng mạn, là một trong những bài thơ tình được cho là hay nhất của Heinrich Heine xuất bản trong tác phẩm đầu tay “Book of Songs” (1827) của ông (1). Nhạc sĩ người Đức Clara Schumann đã phổ nhạc bài này (2). Bên cạnh đó, có hàng trăm bản phổ khác của nhiều nhà soạn nhạc khắp thế giới (3).
9/6/23
2.803. THE LORE-LEI – Heinrich Heine
Bài thơ “The Lore-Lei” của Heinrich Heine tái hiện huyền thoại về một Nữ nhân ngư có mái tóc vàng ngồi trên đỉnh đồi Lore-Lei (1). Bằng giọng hát lôi cuốn của mình, cô đã khiến biết bao thủy thủ và tàu thuyền đi qua một khúc sông uốn cong có nhiều mỏm đá nguy hiểm phải bỏ mạng (2). Lore-Lei là nguồn cảm hứng cho nhiều tác phẩm nghệ thuật, trong đó có bài thơ này (3).
8/6/23
2.802. THE HOSTILE BROTHERS – Heinrich Heine
7/6/23
2.801. NHỮNG CÂU TRÍCH – Heinrich Heine
Nhân việc đọc và dịch loạt thơ Heirich Heine, tôi bắt gặp những câu trích của ông nên lưu lại và chia sẻ nơi đây để khi cần thì sử dụng.
6/6/23
2.800. CẢM QUAN VỀ SỰ TÁI SINH TRONG “NGẪU KHÚC CHỮ”
Lê Thị Ngọc Trâm
Tiểu luận về tập thơ "Ngẫu Khúc Chữ" - Mộc Nhân Lê Đức Thịnh, Nxb Đà Nẵng, 2021. (1)
“Và tôi gom hết chữ của mình
Viết những câu thơ bay lên tàn đêm”
(Khúc cuối xuân)
2.799. KHÚC CHO XE ĐẠP
Mộc Nhân
Tặng những người bạn xe đạp
Bánh xe lăn qua những con đường đầy hoa
cỏ xanh và xuyến chi trắng
tiếng chuông leng keng
tiếng nhạc, tiếng huýt sáo theo nhau
những lối mòn và dốc đèo nhiều nắng
cây ven rừng trổ ra những chiếc ô loang
2.798. E'EN AS A LOVELY FLOWER - Heinrich Heine
“E'en as a lovely flower” (Em như đóa hoa đáng yêu) là bài thơ tình của Heinrich Heine lấy cảm hứng từ một cô gái Do Thái xinh đẹp, đáng thương, cơ cực mà ông nhìn thấy trên đường phố. Bài thơ mang phong cách lãng mạn đã được nhạc sĩ người Anh, Frank Bridge phổ nhạc với giai điệu buồn, cảm động và hòa âm đầy ám ảnh. Phần lời do nhà thơ Kate Freiligrath Kroeker dịch từ tiếng Đức sang tiếng Anh.
5/6/23
2.797. LOSSES - Heinrich Heine
Bài thơ Losses (Những lầm lạc/ mất mát) của Heinrich Heine là chiêm nghiệm của cá nhân về thời trai trẻ. Ông nhận biết tuổi trẻ đã trôi qua nhưng cái hiện có đang thay thế là dũng khí (courage), hoan hỉ (gaily), đằm tính (slender). Nó đối lập với tuổi trẻ dễ sốc, chê bai (shocked, pouted), sân si, nóng giận (wroth), muốn tâng bốc (flattery), kiêu hãnh bướng bỉnh (stubborn pride)… Đó là những sai lầm, mà ai cũng mắc phải. Bài này có vẻ không có giá trị gì về nghệ thuật. Có lẽ vậy, nhưng bạn cần nhớ một điều là Heinrich Heine có 10.000 bài thơ phổ nhạc. Và những bài như thế này chỉ là ca từ cho một bài hát mà thôi.
2.796. THE FIR-TREE AND THE PALM – Heinrich Heine
"The Fir-tree and the palm" là bài thơ tình dễ thương của Heinrich Heine. Ông nhân hóa cây linh sam (Fir-tree) và cây cọ (palm) như một đôi tình nhân xa cách. Kẻ ở nơi miền gió Bấc băng tuyết quanh năm; người ở phương Đông cát nóng. Ở hai đầu nỗi nhớ, hai thực thể tình yêu luôn nghĩ đến nhau. Tuy không được gần nhau nhưng chỉ cần nhớ đến nhau là tình yêu cháy lên như bãi cát nóng (its burning shelf of sand).
4/6/23
2.795. EIN WEIB – Heinrich Heine
Như đã dẫn ở bài Angelique, thơ viết về phụ nữ của Heinrich Heine nhiều bài có giọng chua xót, mỉa mai, khôi hài. Trong bài Ein Weib (A Woman - Người đàn bà), Heine dùng tiếng cười của một người đàn bà trong 4 khổ thơ để nói về tính cách của một loại đàn bà (1) thể hiện qua 3 trạng thái cười: tiếng cười hạnh phúc, tiếng cười vô tư và cuối cùng là vô cảm.
2.794. ANGELIQUE – Heinrich Heine
Heinrich Heine viết nhiều bài thơ tình lãng mạn nhưng bên cạnh đó, ông có nhiều bài giọng mỉa mai, bất ngờ. Chẳng hạn trong bài “I love this white and slender body” – tác giả ca ngợi vẻ đẹp và sự dâng hiến của người tình nhưng cuối cùng “Em phản bội tôi, là chuyện xảy ra bình thường”. Hoặc trong bài thơ Angelique này, tác giả miêu ta em như một thiên thần tuyệt diệu mà tôi ngưỡng mộ và khao khát nhưng cuối cùng: "Điều tệ hại là em yêu tôi” (And, worse, you are in love with me). Đây là cách để ông hài hước hóa một số bài thơ tình.
3/6/23
2.793. STILL IST DIE NACHT – Heinrich Heine
“Still ist die nacht” – tựa đề bài này tiếng Latin, nhiều dịch giả Anh ngữ giữ nguyên, nhưng cũng có bản chuyển Anh ngữ là “Quiet is the Night” (Tĩnh lặng đêm). Câu chuyện trong bài thơ: Heine thời trẻ đã yêu người em họ tên Amalie nhưng gia đình ngăn cấm nên họ phải xa nhau, ngôi nhà cũng bán đi. Một đêm yên tĩnh, tác giả trở lại thị trấn cũ, nơi có ngôi nhà mà ông từng sống và yêu người em họ. Người tình ấy đã rời đi từ lâu, ngôi nhà vẫn còn đó. Ông ngước nhìn, thấy có bóng người dị dạng hiện lên trong ánh trăng tựa như mình năm xưa. Đó chỉ là ảo hình doppelganger. (1) (Tham khảo)
2.792. THE EVENING GOSSIP – Heinrich Heine
"Gossip" nghĩa là chuyện tầm phảo (babble), chuyện phiếm, tin đồn, chuyện nhảm, chuyện trà dư tửu hậu… Nhan đề “The Evening gossip” (Chuyện phiếm ban khuya) tự nó đã nói lên nội dung tự sự trong bài thơ. Những chuyện vặt, chuyện trên trời dưới đất được Heine kể và nghe kể vào một buổi tối, trong một túp lều của những người đánh cá. Dẫu chỉ là những chuyện gossip nhưng nó mở ra không gian thế giới với nhiều miền đất xa lạ, những cánh rừng, tạo vật và số phận con người.
2/6/23
2.791. AD FINEM - Heinrich Heine
Một bài thơ tình của Heinrich Heine có cái tựa tiếng Latin “Ad Finem” (dịch thoát ý: Đến phút cuối – ngữ cảnh trong bài thơ hiểu là: đến khi chết vẫn yêu em). Trong bản dịch Anh ngữ, người dịch vẫn giữ nguyên nhan đề tiếng Latin này. Tôi nghĩ nếu Heinrich Heine viết nhan đề bằng tiếng Đức, chắc chắn dịch giả đã chuyển tựa sang Anh ngữ. Điều này thể hiện sự tôn trọng với nguyên tác, khi tác giả không sử dụng tiếng mẹ đẻ (Đức) để đặt tựa tác phẩm của mình. Riêng tôi, khi chuyển từ Anh ngữ sang Việt ngữ, sẽ chuyển luôn tựa tiếng Việt để bạn đọc Việt Nam dễ tiếp cận ý nghĩa bài thơ.
2.790. THE PALM AND THE PINE – Heinrich Heine
“The palm and the pine” - một bài thơ tình của Heinrich Heine.
LTS: Theo các nhà phê bình, tiếng Đức (và một số ngôn ngữ khác) có yếu tố "giới tính ngữ pháp" (grammatical gender) - cái mà chúng ta hay gọi là từ ngữ giống đực, giống cái. Điều này trong tiếng Anh không có. Vậy nên khi dịch thơ từ tiếng Đức sang tiếng Anh, yếu tố grammatical gender đã không được thể hiện, dẫn đến việc dịch không đúng tinh thần nguyên tác.
1/6/23
2.789. CÁNH CỬA THÁNG SÁU
Mộc Nhân
“Tháng Sáu là cửa ngõ mùa hè” (June is the gateway to summer) –
Jean Hersey
Tháng Sáu - lá cỏ và hoa
những cành cọ vẫy chào đôi mắt
mùi rạ thơm thoảng trên đồng đã gặt
cuốn sách 12 chương – chương 6 gọi tôi đọc sáng nay